DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 710: Thông tin so sánh – Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài chính so sánh
Chun mc kim toán s 710
Chuẩn mực kiểm toán số 710: Thông tin so sánh Dữ liệu tương ứng báo cáo tài
chính so sánh
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) liên quan tới các thông
tin so sánh trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán viên phải áp dụng các
quy định hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 510 liên quan đến số
đầu kỳ kế toán khi báo cáo tài chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán
hoặc chưa được kiểm toán.
Nội dung của thông tin so sánh
02. Nội dung của các thông tin so sánh được trình bày trên báo cáo tài chính của một
đơn vị phụ thuộc vào các quy định của khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính
được áp dụng. Kiểm toán viên hai phương pháp tiếp cận khác nhau đối với trách
nhiệm báo cáo của kiểm toán viên áp dụng cho mỗi loại thông tin so sánh: dữ liệu tương
ứng báo cáo tài chính so sánh. Pháp luật các quy định thường chỉ phương pháp
tiếp cận kiểm toán viên phải áp dụng, ngoài ra, các điều khoản của hợp đồng kiểm
toán cũng có thể quy định cụ thể phương pháp đó.
03. Báo cáo kiểm toán có sự khác biệt căn bản giữa 2 phương pháp là:
(a) Đối với báo cáo tài chính thông tin so sánh được trình bày theo phương
pháp dữ liệu tương ứng, kiểm toán viên chỉ phải đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính kỳ
hiện tại;
(b) Đối với báo cáo tài chính thông tin so sánh được trình bày theo phương
pháp báo o tài chính so sánh, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về o cáo tài chính
của từng kỳ kế toán được trình bày trong báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này quy định về báo cáo kiểm toán đối với mỗi phương pháp.
04. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định hướng
dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải
những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp
công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán, cũng như xử lý các mối quan hệ
liên quan đến các thông tin so sánh dữ liệu tương ứng và báo cáo tài chính so sánh đã
được kiểm toán.
Mục tiêu
05. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán:
(a) Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc liệu các thông tin so
sánh trong báo cáo tài chính đã được trình bày, trên các khía cạnh trọng yếu, theo quy
định về thông tin sonh trong khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp
dụng hay chưa;
(b) Lập báo cáo kiểm toán phù hợp với trách nhiệm báo cáo của kiểm toán viên.
1
Giải thích thuật ngữ
06. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
(a) Thông tin so sánh: các số liệu thuyết minh của một hay nhiều kỳ trước
được trình bày trong báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập trình y báo cáo tài
chính được áp dụng;
(b) Thông tin so sánh Dữ liệu tương ứng: thông tin so sánh trong đó các số
liệu và thuyết minh của kỳ trước được trình bày như một phần không thể tách rời của báo
cáo tài chính kỳ hiện tại, và phải được xem xét trong mối liên hệ với các số liệu và thuyết
minh liên quan đến kỳ hiện tại (gọi “dữ liệu kỳ hiện tại”). Mức độ chi tiết của các
thông tin được trình bày trong các số liệu thuyết minh tương ứng phụ thuộc vào yêu
cầu trình bày và mức độ liên quan đến dữ liệu kỳ hiện tại.Trường hợp này, kiểm toán viên
chỉ đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính của kỳ hiện tại mà không đề cập đến dữ liệu tương
ứng;
(c) Thông tin so sánh Báo cáo tài chính so sánh: thông tin so sánh mà trong đó
các số liệu thuyết minh của kỳ trước được trình bày nhằm mục đích so sánh với báo
cáo tài chính của kỳ hiện tại không nhất thiết một phần của báo cáo tài chính kỳ
hiện tại. Mức độ chi tiết của các thông tin được trình bày trong các số liệu và thuyết minh
của báo cáo tài chính so sánh này phải tương ứng với mức độ chi tiết của các thông tin
trong báo cáo tài chính kỳ hiện tại. Nếu báo cáo tài chính so sánh đã được kiểm toán thì
kiểm toán viên phải đề cập đến ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính so sánh khi đưa ra ý
kiến về báo cáo tài chính kỳ hiện tại.
Trong chuẩn mực kiểm toán này, cụm từ “kỳ trước” trường hợp được hiểu “các kỳ
trước” khi thông tin so sánh bao gồm số liệu thuyết minh của nhiều hơn một kỳ kế
toán.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Thủ tục kiểm toán
07. Kiểm toán viên phải xác định xem báo cáo tài chính có bao gồm các thông tin so sánh
theo quy định của khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp dụng các
thông tin đó được phân loại phù hợp hay không. Cho mục đích này, kiểm toán viên
phải đánh giá xem:
(a) Thông tin so sánh nhất quán với các số liệu thuyết minh được trình bày
trong kỳ trước hay không, hay đã được trình bày lại (nếu thích hợp);
(b) Chính sách kế toán được phản ánh trong thông tin so sánh có nhất quán với chính
sách kế toán được áp dụng trong kỳ hiện tại hay không, hoặc nếu có thay đổi trong chính
sách kế toán thì những thay đổi đó đã được hạch toán, trình bày và thuyết minh thỏa đáng
hay chưa.
08. Khi thực hiện cuộc kiểm toán kỳ hiện tại, nếu kiểm toán viên nhận thấy thểsai
sót trọng yếu trong thông tin so sánh, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán
2
bổ sung cần thiết cho từng trường hợp cụ thể để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp nhằm xác định xem sai sót trọng yếu có tồn tại hay không. Nếu kiểm toán viên
đã kiểm toán báo cáo tài chính kỳ trước thì kiểm toán viên phải tuân thủ các quy định
liên quan tại đoạn 14 – 17 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560. Nếu báo cáo tài chính
kỳ trước được sửa đổi, kiểm toán viên phải xác định xem thông tin so sánh trong báo cáo
tài chính kỳ hiện tại có phù hợp với báo cáo tài chính được sửa đổi hay không.
09. Theo quy định tại đoạn 14 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 580, kiểm toán viên
phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán cung cấp giải trình bằng văn bản về
các kỳ được đề cập trong ý kiến kiểm toán. Kiểm toán viên cũng phải thu thập giải trình
bằng văn bản liên quan đến bất kỳ vấn đề cụ thể nào được trình bày lại nhằm sửa chữa sai
sót trọng yếu trong báo cáo tài chính kỳ trước ảnh hưởng tới thông tin so sánh trong
báo cáo tài chính kỳ hiện tại (xem hướng dẫn tại đoạn A1 Chuẩn mực này).
Báo cáo kiểm toán
Dữ liệu tương ứng
10. Khi báo cáo tài chính thông tin so sánh được trình bày theo phương pháp dữ liệu
tương ứng, kiểm toán viên không phải đề cập đến ý kiến về các dữ liệu tương ứng này,
trừ các trường hợp theo quy định tại đoạn 11, 12 14 Chuẩn mực này (xem hướng dẫn
tại đoạn A2 Chuẩn mực này).
11. Nếu báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ trước đã phát hành ý kiến kiểm
toán ngoại trừ, từ chối đưa ra ý kiến hoặc ý kiến trái ngược các vấn đề dẫn tới ý kiến
kiểm toán đó chưa được xử lý, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là
ý kiến chấp nhận toàn phần về báo cáo tài chính kỳ hiện tại. Trong đoạn “Cơ s của ý
kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần”, kiểm toán viên phải trình bày
theo một trong hai cách sau:
(a) Đề cập đến dữ liệu kỳ hiện tại và cả dữ liệu tương ứng khi mô tả vấn đề dẫn đến ý
kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, nếu ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng
có thể có của vấn đề được mô tả là trọng yếu đối với dữ liệu của kỳ hiện tại; hoặc
(b) Giải thích rằng ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần do ảnh
hưởng hoặc ảnh hưởng có thể có của những vấn đề chưa được xử lý đối với tính có thể so
sánh của dữ liệu tương ứng với số liệu của kỳ hiện tại (xem hướng dẫn tại đoạn A3A5
Chuẩn mực này).
12. Nếu kiểm toán viên thu thập được bằng chứng kiểm toán cho thấy có sai sót trọng yếu
trong báo cáo tài chính kỳ trước, trong khi báo cáo kiểm toán đã phát hành về báo cáo tài
chính kỳ trước lại ý kiến chấp nhận toàn phần báo cáo tài chính chưa trình bày lại
các dữ liệu tương ứng cho phù hợp hay chưa đưa ra các thuyết minh thích hợp, kiểm toán
viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc trái ngược trong báo cáo kiểm toán về
báo cáo tài chính kỳ hiện tại do sai sót trọng yếu trong các dữ liệu tương ứng của báo
cáo tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A6 Chuẩn mực này).
Báo cáo tài chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán
3
13. Trường hợp báo cáo tài chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán, nếu
pháp luật các quy định không cấm, kiểm toán viên quyết định thực hiện dẫn chiếu
báo cáo của kiểm toán viên tiền nhiệm về những dữ liệu tương ứng thì kiểm toán viên
phải trình bày rõ tại đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán là:
(a) Báo cáo tài chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán;
(b) Dạng ý kiến kiểm toán kiểm toán viên tiền nhiệm đã đưa ra nếu ý kiến
kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần thì nêu nguyên nhân dẫn đến ý
kiến kiểm toán đó;
(c) Ngày lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ trước (xem hướng dẫn tại
đoạn A7 Chuẩn mực này).
Báo cáo tài chính kỳ trước không được kiểm toán
14. Nếu báo cáo tài chính kỳ trước không được kiểm toán, kiểm toán viên phải trình bày
tại đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán dữ liệu tương ứng(báo cáo tài
chính kỳ trước) chưa được kiểm toán. Tuy nhiên, theo quy định tại đoạn 06 Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam số 510, việc trình y như vậy không làm giảm trách nhiệm của
kiểm toán viên trong việc thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để chứng
minh rằng số dư đầu kỳ không chứa đựng sai sót có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo
tài chính kỳ hiện tại.
Báo cáo tài chính so sánh
15. Nếu báo cáo tài chính so sánh được trình bày nhiều kỳ thì kiểm toán viên phải đề cập
đến từng kỳ có báo cáo tài chính so sánh đã được kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A8
A9 Chuẩn mực này).
16. Khi đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ trước trong mối liên hệ với cuộc
kiểm toán kỳ hiện tại, nếu ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính kỳ trước sự
khác biệt so với ý kiến kiểm toán đã đưa ra trước đó thì kiểm toán viên phải trình bày
tại đoạn “Vấn đề khác” về do chi tiết của sự khác biệt, theo quy định tại đoạn 08
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 706 (xem hướng dẫn tại đoạn A10 Chuẩn mực này).
Báo cáo tài chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán
17. Trường hợp báo cáo tài chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán, ngoài
việc đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ hiện tại, kiểm toán viên phải trình
bày rõ tại đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán là:
(a) Báo cáo tài chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán;
(b) Dạng ý kiến kiểm toán kiểm toán viên tiền nhiệm đã đưa ra nếu ý kiến
kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần thì nêu nguyên nhân dẫn đến ý
kiến kiểm toán đó;
(c) Ngày lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ trước.
4
Nếu báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm về báo cáo tài chính kỳ trước được
phát hành lại cùng thời điểm được trình bày cùng với báo cáo tài chính kỳ hiện tại thì
kiểm toán viên kỳ hiện tại không phải đề cập các nội dung (a), (b), (c) nêu trên trong báo
cáo kiểm toán.
18. Nếu kiểm toán viên kết luận rằng sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến báo cáo tài
chính kỳ trước nhưng kiểm toán viên tiền nhiệm đã không phát hiện ra không đề cập
trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ trước, kiểm toán viên phải trao đổi về sai
sót này với Ban Giám đốc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trừ khi toàn bộ thành
viên Ban quản trị đều thành viên Ban Giám đốc đơn vị, theo quy định tại đoạn 13
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 260) và yêu cầu thông báo sai sót này cho kiểm toán
viên tiền nhiệm. Nếu báo cáo tài chính kỳ trước được sửa đổi kiểm toán viên tiền
nhiệm đồng ý phát hành báo cáo kiểm toán mới về báo cáo tài chính kỳ trước đã sửa đổi,
kiểm toán viên chỉ phải đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ hiện tại (xem
hướng dẫn tại đoạn A11 Chuẩn mực này).
Báo cáo tài chính kỳ trước không được kiểm toán
19. Nếu báo cáo tài chính kỳ trước không được kiểm toán, kiểm toán viên phải trình bày
tại đoạn “Vấn đề khác” rằng báo cáo tài chính so sánh (báo cáo tài chính kỳ trước) đã
không được kiểm toán. Tuy nhiên, theo quy định tại đoạn 06 Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam s 510, việc trình bày như vậy không làm giảm trách nhiệm của kiểm toán viên
trong việc thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để chứng minh rằng s
đầu kỳ không chứa đựng sai sót có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính kỳ hiện
tại.
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Thủ tục kiểm toán
Giải trình bằng văn bản (hướng dẫn đoạn 09 Chuẩn mực này)
A1. Đối với báo cáo tài chính thông tin so sánh được trình bày theo phương
pháp báo cáo tài chính so sánh, kiểm toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán cung cấp giải trình bằng văn bản về tất cả các kỳ được đề cập trong ý kiến
kiểm toán Ban Giám đốc cần khẳng định lại rằng những giải trình bằng văn bản
Ban Giám đốc đã đưa ra liên quan tới các kỳ trước vẫn còn phù hợp. Đối với báo cáo tài
chính thông tin so sánh được trình bày theo phương pháp dữ liệu tương ứng, Ban
Giám đốc chỉ phải giải trình bằng văn bản về báo cáo tài chính kỳ hiện tại kiểm toán
viên chỉ đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính kỳ hiện tại, trong đó có dữ liệu tương ứng. Tuy
nhiên, kiểm toán viên cần yêu cầu Ban Giám đốc giải trình bằng văn bản về bất kỳ vấn đề
cụ thể nào được trình bày lại nhằm sửa chữa sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính kỳ
trước có ảnh hưởng tới thông tin so sánh.
Báo cáo kiểm toán
Dữ liệu tương ứng
Kiểm toán viên không phải đề cập đến ý kiến về các dữ liệu tương ứng (hướng dẫn đoạn
10 Chuẩn mực này)
5
A2. Kiểm toán viên không phải đề cập đến ý kiến về các dữ liệu tương ứng mà chỉ phải
đưa ý kiến về tổng thể báo cáo tài chính kỳ hiện tại, trong đó có dữ liệu tương ứng.
Trường hợp chưa xử vấn đề dẫn đến ý kiến kiểm toán về báo cáo i chính kỳ trước
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (hướng dẫn đoạn 11 Chuẩn mực này)
A3. Nếu báo cáo kiểm toán về o cáo tài chính kỳ trước đã phát hành ý kiến kiểm
toán ngoại trừ, từ chối đưa ra ý kiến hoặc ý kiến trái ngược các vấn đề dẫn tới ý kiến
kiểm toán đó đã được xử lý, đã được hạch toán và thuyết minh phù hợp trong báo cáo tài
chính theo khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp dụng thì ý kiến kiểm
toán về báo cáo tài chính kỳ hiện tại không cần đề cập đến ý kiến kiểm toán không phải là
ý kiến chấp nhận toàn phần trước đây.
A4. trường hợp ý kiến kiểm toán v báo cáo tài chính kỳ trước không phải ý kiến
chấp nhận toàn phần, các vấn đề dẫn tới ý kiến kiểm toán đó chưa được xử nhưng
thể không ảnh hưởng đến số liệu kỳ hiện tại. Tuy nhiên, kiểm toán viên thể phải
đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ, từ chối đưa ra ý kiến hay ý kiến trái ngược (nếu thích
hợp) đối với báo cáo tài chính kỳ hiện tại do nh hưởng hoặc ảnh hưởng thể của
những vấn đề chưa được xử đối với tính thể so sánh của dữ liệu tương ứng với dữ
liệu hiện tại.
A5. dụ 1 2 trong phụ lục của Chuẩn mực này minh họa về báo o kiểm toán
trong trường hợp báo cáo kiểm toán kỳ trước ý kiến kiểm toán không phải ý kiến
chấp nhận toàn phần và những vấn đề dẫn tới ý kiến kiểm toán đó chưa được xử lý.
Sai sót trong báo cáo tài chính kỳ trước (hướng dẫn đoạn 12 Chuẩn mực này)
A6. Trường hợp o cáo tài chính kỳ trước sai sót nhưng chưa được sửa chữa
chưa phát hành lại báo cáo kiểm toán, nếu dữ liệu tương ứng đã được trình y lại một
cách hợp hoặc đã các thuyết minh phù hợp trong báo cáo i chính kỳ hiện tại thì
báo cáo kiểm toán kỳ hiện tại thể đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” để tả tình
huống và, nếu cần, đề cập đến các thuyết minh trong báo cáo tài chính đã mô tả về những
vấn đề đó (xem Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 706).
Báo cáo tài chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán (hướng dẫn đoạn 13
Chuẩn mực này)
A7. dụ 3 trong phụ lục của Chuẩn mực này minh họa về báo cáo kiểm toán trong
trường hợp báo cáo tài chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán pháp
luật các quy định không cấm việc kiểm toán viên dẫn chiếu báo cáo của kiểm toán
viên tiền nhiệm về những dữ liệu tương ứng.
Báo cáo tài chính so sánh
Kiểm toán viên phải đề cập đến ý kiến về báo cáo tài chính so sánh (hướng dẫn đoạn 15
Chuẩn mực này)
A8. Do báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính so sánh áp dụng cho báo cáo tài chính
của từng kỳ được trình bày, kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ, dạng
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 710: Thông tin so sánh – Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài chính so sánh (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) liên quan tới các thông tin so sánh trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán viên phải áp dụng các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 510 liên quan đến số dư đầu kỳ kế toán khi báo cáo tài chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán hoặc chưa được kiểm toán. Nội dung của thông tin so sánh
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×