DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 805: Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính
Chun mc kim toán s 805
Chuẩn mực kiểm toán số 805: Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ khi
kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) có số hiệu từ 100 đến 700 được áp dụng
cho cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nếu cần, cũng được vận dụng cho cuộc kiểm
toán thông tin tài chính quá khứ. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn các
vấn đề kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán
viên”) cần lưu ý khi áp dụng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nêu trên cho cuộc kiểm
toán báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc kiểm toán một yếu tố, tài khoản, khoản mục cụ thể
của một báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố, tài khoản, khoản mục
cụ thể này có thể được lập theo khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính cho mục
đích chung hoặc theo khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc
biệt. Khi kiểm toán báo cáo i chính riêng lẻ hoặc yếu tố, tài khoản, khoản mục cụ thể
được lập theo khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt,
kiểm toán viên cũng phải áp dụng các quy định hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 800 (xem hướng dẫn tại đoạn A1 – A4 Chuẩn mực này).
02. Chuẩn mực kiểm toán này không áp dụng cho báo cáo của kiểm toán viên đơn vị
thành viên mà báo cáo đó được phát hành dựa trên kết quả công việc kiểm toán hoặc soát
xét thông tin i chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành viên theo yêu cầu của
nhóm kiểm toán tập đoàn để phục vụ mục đích kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn (xem
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 600).
03. Các quy định hướng dẫn của chuẩn mực kiểm toán này không thay thế các quy
định hướng dẫn của các chuẩn mực khác. Chuẩn mực kiểm toán này cũng không quy
định và hướng dẫn tất cả các vấn đề cần lưu ý có thể liên quan đến tình huống cụ thể của
cuộc kiểm toán.
04. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) phải
tuân thủ các quy định hướng dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình kiểm toán các
báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc kiểm toán yếu tố, tài khoản, khoản mục cụ thể của một
báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng)các bên sử dụng kết quả kiểm toán cần phải
có các hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp
công việc với kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán giải quyết các mối quan hệ
trong quá trình kiểm toán.
Mục tiêu
05. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán, khi áp dụng các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam cho kiểm toán các báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc kiểm toán yếu tố,
tài khoản, khoản mục cụ thể của một báo cáo tài chính, tập trung vào các lưu ý liên
quan đến:
(a) Chấp nhận hợp đồng kiểm toán;
1
(b) Lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán; và
(c) Hình thành ý kiến và lập báo cáo kiểm toán về các báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc
về yếu tố, tài khoản, khoản mục cụ thể của một báo cáo tài chính.
Giải thích thuật ngữ
06. Trong Chuẩn mực kiểm toán này:
(a) “Yếu tố của một báo cáo tài chính” hoặc “Yếu tố”: Được hiểu là “một yếu tố, một
tài khoản hoặc một khoản mục của một báo cáo tài chính”;
(b) “Chuẩn mực lập trình bày báo cáo tài chính quốc tế”: Được hiểu chuẩn mực
lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) do Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế
ban hành;
(c) Một báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc một yếu tố cụ thể của một báo cáo tài chính
phải bao gồm cả các thuyết minh liên quan kèm theo. Các thuyết minh liên quan thường
bao gồm bản tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng các thông tin giải thích khác
liên quan đến báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố của một báo cáo tài chính.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Lưu ý khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Áp dụng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
07. Đoạn 18 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 quy định kiểm toán viên phải tuân
thủ tất cả các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến cuộc kiểm toán. Khi kiểm
toán báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc kiểm toán yếu tố cụ thể của một báo cáo tài chính,
kiểm toán viên vẫn phải áp dụng quy định y, ngay cả khi kiểm toán viên được bổ
nhiệm để kiểm toán bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) của đơn vị. Nếu không được bổ nhiệm
để kiểm toán bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) của đơn vị, kiểm toán viên phải xác định xem
thể thực hiện được việc kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc kiểm toán yếu tố cụ
thể của một báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hay không (xem
hướng dẫn tại đoạn A5 – A6 Chuẩn mực này).
Tính có thể chấp nhận được của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
08. Đoạn 06(a) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 quy định kiểm toán viên phải
xác định xem khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được đơn vị áp dụng trong
việc lập trình bày báo cáo tài chính thể chấp nhận được hay không. Khi kiểm
toán báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc kiểm toán yếu tố cụ thể của một báo cáo tài chính, để
thực hiện quy định này, kiểm toán viên còn phải xác định xem việc áp dụng khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính có cung cấp đầy đủ các thuyết minh thích hợp để người
sử dụng thể hiểu được các thông tin trong báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc trong yếu tố
được kiểm toán, hiểu được ảnh hưởng của các giao dịch sự kiện trọng yếu đối với
các thông tin trong báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc trong yếu tố được kiểm toán đó hay
không (xem hướng dẫn tại đoạn A7 Chuẩn mực này).
Dạng ý kiến kiểm toán
2
09. Đoạn 10(e) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 quy định trong điều khoản của
hợp đồng kiểm toán phải dự kiến về hình thức nội dung các báo cáo kiểm toán
viên doanh nghiệp kiểm toán sẽ phát hành. Trường hợp kiểm toán báo cáo tài chính
riêng lẻ hoặc kiểm toán yếu tố cụ thể của một báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải xem
xét liệu dạng ý kiến kiểm toán dự kiến đã phù hợp với hoàn cảnh cụ thể hay chưa (xem
hướng dẫn tại đoạn A8 – A9 Chuẩn mực này).
Lưu ý khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán
10. Đoạn 02 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 quy định các chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam áp dụng cho cuộc kiểm toán báo cáo tài chính và nếu cần, cũng được vận dụng
cho các cuộc kiểm toán thông tin tài chính quá khứ (theo giải thích thuật ngữ tại đoạn
13(f) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, thuật ngữ “Báo cáo tài chính” thường
nghĩa là một bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng). Khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ
hoặc kiểm toán yếu tố cụ thể của một báo cáo tài chính, khi cần thiết, kiểm toán viên phải
áp dụng tất cả các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của
cuộc kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A10 – A14 Chuẩn mực này).
Lưu ý khi hình thành ý kiến kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
11. Khi hình thành ý kiến kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính riêng
lẻ hoặc yếu tố cụ thể của một báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải áp dụng các quy định
của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, khi cần thiết, được vận dụng cho phù hợp
với hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A15 A16 Chuẩn
mực này).
Báo cáo kiểm toán đối với bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) đối với báo cáo tài chính
riêng lẻ hoặc yếu tố cụ thể của một báo cáo tài chính
12. Nếu kiểm toán viên thực hiện hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc
yếu tố cụ thể của một báo cáo tài chính kết hợp với hợp đồng kiểm toán bộ báo cáo tài
chính (đầy đủ) của đơn vị, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán riêng cho từng
hợp đồng kiểm toán.
13. Đơn vị thể phát hành báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố cụ thể của một báo
cáo tài chính đã được kiểm toán cùng với bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm
toán. Nếu kiểm toán viên kết luận rằng việc trình bày báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu
tố cụ thể của một báo cáo tài chính không thể hiện sự phân biệt với bộ báo cáo tài
chính (đầy đủ), kiểm toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán sửa
đổi cách trình bày. Theo đoạn 15 16 Chuẩn mực này, kiểm toán viên cũng phải thể
hiện rõ sự phân biệt giữa ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố cụ thể
của một báo cáo tài chính với ý kiến kiểm toán về bộ báo cáo tài chính (đầy đủ). Nếu
chưa đảm bảo phân biệt giữa các ý kiến kiểm toán này thì kiểm toán viên chưa được
phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố cụ thể của một báo
cáo tài chính.
Ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần, đoạn “Vấn đề cần nhấn
mạnh” hoặc đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán về bộ báo cáo tài chính (đầy
đủ) của đơn vị
14. Nếu ý kiến kiểm toán về bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) của đơn vị không phải ý
kiến chấp nhận toàn phần, hoặc báo cáo kiểm toán có đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc
đoạn “Vấn đề khác”, kiểm toán viên phải xác định ảnh hưởng có thể có đến báo cáo kiểm
3
toán về báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố cụ thể của báo cáo tài chính. Nếu thích hợp,
kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần
đối với báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố cụ thể của một báo cáo tài chính, hoặc phải
trình bày đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm
toán (xem hướng dẫn đoạn A17 Chuẩn mực này).
15. Trong trường hợp kiểm toán viên kết luận rằng cần phải đưa ra ý kiến kiểm toán trái
ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến đối với tổng thể bộ báo cáo tài chính(đầy đủ) của đơn
vị, đoạn 15 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705 quy định kiểm toán viên không được
trình bày trên cùng một báo cáo kiểm toán cả hai ý kiến kiểm toán sau: (1) ý kiến chấp
nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố cụ thể một bộ phận hợp
thành của bộ báo cáo tài chính (đầy đủ); (2) ý kiến trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý
kiến đối với bộ báo cáo tài chính (đầy đủ). Kiểm toán viên không được trình bày như vậy
vì ý kiến chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố cụ thể có thể
mâu thuẫn với ý kiến trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến đối với bộ báo cáo tài
chính (đầy đủ)(xem hướng dẫn đoạn A18 Chuẩn mực này).
16. Có trường hợp kiểm toán viên kết luận rằng cần phải đưa ra ý kiến kiểm toán dạng
trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến đối với tổng thể bộ báo cáo tài chính(đầy đủ) của
đơn vị, tuy nhiên, khi kiểm toán riêng một yếu tố cụ thể trong bộ báo cáo tài chính đó thì
kiểm toán viên lại thấy cần đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với yếu tố đó. Kiểm
toán viên chỉ được thực hiện điều này, nếu:
(a) Pháp luật và các quy định không cấm;
(b) Ý kiến chấp nhận toàn phần đối với yếu tố cụ thể trong bộ báo cáo tài chính (đầy
đủ) được trình bày trong một báo cáo kiểm toán riêng mà báo cáo đó không được công bố
cùng với báo cáo kiểm toán có ý kiến trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến về tổng thể bộ
báo cáo tài chính (đầy đủ) của đơn vị;
(c) Yếu tố cụ thể không chiếm tỷ trọng lớn trong bộ báo cáo tài chính (đầy
đủ) của đơn vị.
17. Do báo cáo tài chính riêng lẻ một bộ phận quan trọng của bộ báo cáo tài
chính (đầy đủ), cho báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính riêng lẻ được công bố
cùng với báo cáo kiểm toán về bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) hay không thì kiểm toán
viên cũng không được đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính riêng
lẻ nếu kiểm toán viên đã đưa ra ý kiến kiểm toán trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến
đối với tổng thể bộ báo cáo tài chính (đầy đủ).
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 .
Phạm vi áp dụng (hướng dẫn đoạn 01 Chuẩn mực này)
A1. Đoạn 13(g) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 định nghĩa thuật ngữ
“Thông tin tài chính trong quá khứ” thông tin được trình bày bằng thuật ngữ tài chính
liên quan đến một đơn vị cụ thể, phát sinh chủ yếu từ hệ thống kế toán của đơn vị, phản
ánh các sự kiện kinh tế đã xảy ra trong các kỳ trước hoặc các điều kiện kinh tế tại một
thời điểm trong quá khứ.
A2. Đoạn 13(f) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam s 200 định nghĩa “Báo cáo tài
chính” sự trình bày một cách hệ thống về các thông tin tài chính trong quá khứ, bao
gồm các thuyết minh liên quan, với mục đích công bố thông tin về tình hình tài chính
4
các nghĩa vụ của đơn vị tại một thời điểm hoặc những thay đổi trong một thời kỳ, phù
hợp với khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính. Thuật ngữ “Báo cáo tài chính
thườngnghĩa một bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) theo khuôn khổ về lập trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng.
A3. Theo đoạn 02 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, các chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam được áp dụng khi kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo tài chính và
nếu cần, cũng được vận dụng trong trường hợp kiểm toán thông tin tài chính khác trong
quá khứ, như kiểm toán báo cáo tài chính riêng lhoặc yếu tố cụ thể của một báo cáo tài
chính. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn các trường hợp kiểm toán báo
cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố cụ thể của một báo cáo tài chính (Phụ lục 01 của Chuẩn
mực này cung cấp ví dụ về các thông tin tài chính khác trong quá khứ).
A4. Ngoài cuộc kiểm toán thông tin tài chính quá khứ, các hợp đồng dịch vụ đảm
bảo khác được thực hiện theo Chuẩn mực về hợp đồng đảm bảo (VSAE) số 3000
(*). ((*): Xem ghi chú tại đoạn cuối Chuẩn mực này).
Lưu ý khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Áp dụng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hướng dẫn đoạn 07 Chuẩn mực này)
A5. Đoạn 14 và 18 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 quy định kiểm toán viên
phải tuân thủ (a) chuẩn mực các quy định về đạo đức nghề nghiệp, bao gồm cả tính
độc lập liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính;(b) tất cả các chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam liên quan đến cuộc kiểm toán. Đoạn 22 23 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 200 cũng quy định kiểm toán viên phải tuân thủ tất cả các quy định của từng chuẩn
mực kiểm toán, trừ khi, xét trên bối cảnh của cuộc kiểm toán đang thực hiện thì toàn bộ
chuẩn mực kiểm toán đó không liên quan đến cuộc kiểm toán hoặc một số yêu cầu nào đó
không phù hợp bởi yêu cầu đó phải được áp dụng điều kiện điều kiện đó lại
không tồn tại trong cuộc kiểm toán. Trong trường hợp ngoại lệ, nếu kiểm toán viên phải
đánh giá sự cần thiết của việc thực hiện khác so với một yêu cầuo đó của một chuẩn
mực kiểm toán thì kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế để đạt
được mục tiêu đặt ra.
A6. Khi kiểm toán viên không được thuê kiểm toán bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) của
đơn vị, kiểm toán viên có thể không tuân thủ được các quy định của các chuẩn mực kiểm
toán liên quan đến cuộc kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc kiểm toán yếu tố cụ thể
của một báo cáo tài chính. Trong trường hợp đó, kiểm toán viên thường không được
sự hiểu biết về đơn vị được kiểm toán môi trường của đơn vị, trong đó kiểm soát
nội bộ, như hiểu biết của một kiểm toán viên thực hiện kiểm toán bộ báo cáo tài
chính (đầy đủ). Kiểm toán viên cũng không được các bằng chứng kiểm toán về chất
lượng tổng thể của các tài liệu, sổ kế toán hoặc các thông tin kế toán khác các bằng
chứng này thể thu thập được nếu thực hiện kiểm toán bộ báo cáo tài chính (đầy đủ).
Do đó, kiểm toán viên thể cần thu thập thêm bằng chứng để chứng thực cho các bằng
chứng kiểm toán đã thu thập từ tài liệu, sổ kế toán. Khi kiểm toán một yếu tố cụ thể của
một báo cáo tài chính, một số chuẩn mực kiểm toán quy định công việc kiểm toán phải
thực hiện khi không phù hợp với yếu tố được kiểm toán. dụ, mặc các quy định
của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570 thể phù hợp với một cuộc kiểm toán
chuyên đề về các khoản phải thu nhưng việc tuân thủ các quy định của Chuẩn mực này
thể không khả thi do yêu cầu quá cao. Nếu kiểm toán viên kết luận không thể thực
5
hiện được cuộc kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc kiểm toán yếu tố cụ thể của một
báo cáo tài chính theo quy định của các chuẩn mực kiểm toán thì kiểm toán viên thể
thảo luận với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về việc thực hiện một hình thức dịch
vụ khác phù hợp hơn.
Tínhthể chấp nhận được của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính (hướng
dẫn đoạn 08 Chuẩn mực này)
A7. Một báo cáo tài chính riêng lẻ hay một yếu tố cụ thể của một báoo tài chính
thể được lập phù hợp với khuôn khổ về lập trình y báo cáo tài chính được áp
dụng khuôn khổ đó đượcy dựng dựa trên sở của khuôn khổ về lập trình bày
báo cáo tài chính áp dụng cho việc lập trình bày một bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) do
quan, tổ chức chức năng soạn thảo chuẩn mực ban hành (ví dụ, Chuẩn mực lập
trình bày báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)). Trong trường hợp này, để xác định xem
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng có thể chấp nhận được hay
không, kiểm toán viên cần phải đánh giá liệu khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng cho việc lập trình bày bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) đó đảm
bảo cho việc trình bày báo cáo tài chính riêng lẻ hay yếu tố cụ thể của một báo cáo tài
chính có đủ thuyết minh thích hợp hay không.
Dạng ý kiến kiểm toán (hướng dẫn đoạn 09 Chuẩn mực này)
A8. Theo quy định tại đoạn 08 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, dạng ý kiến
kiểm toán mà kiểm toán viên đưa ra phụ thuộc vào khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính được áp dụng phụ thuộc vào pháp luật các quy định liên quan. Theo
quy định tại đoạn 35 – 36 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700:
(a) Khi đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với bộ báo cáo i chính (đầy
đủ) được lập theo khuôn khổ về trình y hợp lý, trừ khi pháp luật quy định khác, ý
kiến kiểm toán phải sử dụng mẫu câu sau: “Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực
hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với [khuôn khổ về lập trình bày báo
cáo tài chính được áp dụng]”;
(b) Khi đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với bộ o cáo tài chính (đầy
đủ) được lập theo khuôn khổ về tuân thủ, ý kiến kiểm toán phải nêu báo cáo tài
chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, tuân thủ [khuôn khổ về lập trìnhy
báo cáo tài chính được áp dụng].
A9. Đối với báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố cụ thể của một báo cáo tài chính,
khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp dụng thể không quy định
việc trình bày báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố cụ thể của một báo cáo i chính.
Điều này thể xảy ra trong trường hợp khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
được áp dụng được dựa trên sở khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính áp
dụng cho việc lập trình bày một bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) do quan, tổ chức
chức năng soạn thảo chuẩn mực ban hành (ví dụ, Chuẩn mực lập trình bày báo cáo tài
chính quốc tế (IFRS)). Khi đó, kiểm toán viên cần xem xét dạng ý kiến kiểm toán dự kiến
đưa ra có phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay
không.
Lưu ý khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán (hướng dẫn đoạn 10 Chuẩn mực này)
A10. Kiểm toán viên cần xem xét kỹ lưỡng để xác định các chuẩn mực kiểm toán được
coi liên quan đến cuộc kiểm toán. Ngay cả trong cuộc kiểm toán một yếu tố cụ thể
của một báo cáo tài chính, về nguyên tắc, các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240, số
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 805: Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) có số hiệu từ 100 đến 700 được áp dụng cho cuộc kiểm toán báo cáo tài chính và nếu cần, cũng được vận dụng cho cuộc kiểm toán thông tin tài chính quá khứ. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn các vấn đề mà kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) cần lưu ý khi áp dụng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nêu trên cho cuộc kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc kiểm toán một yếu tố, tài khoản, khoản mục cụ thể của một báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố, tài khoản, khoản mục cụ thể này có thể được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung hoặc theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt. Khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố, tài khoản, khoản mục cụ thể được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, kiểm toán viên cũng phải áp dụng các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 800 (xem hướng dẫn tại đoạn A1 – A4 Chuẩn mực này).
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×