DANH MỤC TÀI LIỆU
CHUẨN MỰC SỐ 910 - CÔNG TÁC SOÁT XÉT BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHUẨN MỰC SỐ 910
CÔNG TÁC SOÁT XÉT BÁO CÁO TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC
ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng
dẫn
thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản chi phối trách nhiệm nghề nghiệp của
kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong công tác soát xét báo cáo tài chính, cũng như
hình thức và nội dung của báo cáo mà kiểm toán viên sẽ lập sau khi hoàn thành việc soát
xét.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho công tác soát xét báo cáo tài chính và được vận dụng
cho
công tác soát xét các thông tin tài chính, kế toán hay các thông tin khác.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ những quy định của chuẩn mực này
trong quá trình thực hiện công tác soát xét báo cáo tài chính và các thông tin tài chính, kế
toán hay các thông tin khác.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Mục tiêu của công tác soát xét báo cáo tài chính
03. Mục tiêu của công tác soát xét báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công
ty kiểm toán dựa trên cơ sở các thủ tục soát xét để đưa ra ý kiến kết luận là không
(hoặc có) phát hiện ra sự kiện trọng yếu nào làm cho kiểm toán viên cho rằng báo
cáo tài chính đã không được lập phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam (hoặc
chuẩn mực kế toán được chấp nhận), xét trên mọi khía cạnh trọng yếu (đảm bảo
vừa phải). Công tác soát xét báo cáo tài chính không cung cấp tất cả các bằng
chứng kiểm toán và cũng không đưa ra sự đảm bảo hợp lý như một cuộc kiểm toán
báo cáo tài chính.
Nguyên tắc cơ bản chi phối công tác soát xét báo cáo tài chính
04. Khi thực hiện công tác soát xét báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp theo quy định tại Chuẩn mực kiểm toán số 200
“Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính”.
05. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thực hiện công tác soát xét báo cáo tài
chính theo quy định của chuẩn mực này.
06. Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá trình
lập kế hoạch và thực hiện công tác soát xét báo cáo tài chính và phải luôn ý thức
rằng có thể tồn tại những tình huống dẫn đến sai sót trọng yếu trong các báo cáo tài
chính.
07. Để có được ý kiến về sự đảm bảo vừa phải trong báo cáo kết quả công việc soát xét
báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp, bằng
cách điều tra, thu thập thông tin và thực hiện các thủ tục phân tích, nhằm có được
1
căn cứ cho ý kiến của mình.
Phạm vi công tác soát xét báo cáo tài chính
08. “Phạm vi công tác soát xét” là những công việc và thủ tục cần thiết mà kiểm toán
viên
phải xác định và thực hiện trong quá trình soát xét để đạt được mục tiêu công tác soát xét
báo cáo tài chính. Thủ tục thực hiện công việc soát xét báo cáo tài chính phải được
xác định trên cơ sở chuẩn mực này và các chuẩn mực kiểm toán khác, phù hợp quy
định của pháp luật và các thoả thuận trong hợp đồng soát xét.
Đảm bảo vừa phải
09. Công tác soát xét báo cáo tài chính sẽ cung cấp mức độ đảm bảo vừa phải rằng các
thông
tin đã soát xét không chứa đựng những sai sót trọng yếu, và thể hiện bởi ý kiến đảm bảo
vừa phải.
Điều khoản của hợp đồng
10. Công ty kiểm toán và đơn vị được soát xét báo cáo tài chính phải thống nhất về các
điều khoản của hợp đồng soát xét báo cáo tài chính.
11. Hợp đồng sẽ trợ giúp cho việc lập kế hoạch công tác soát xét. Để đảm bảo quyền lợi
cho
cả đơn vị được soát xét và công ty kiểm toán, hợp đồng soát xét phải nêu rõ các điều
khoản chính của công tác soát xét, tránh những hiểu nhầm về mục tiêu và phạm vi của
công tác soát xét, phạm vi trách nhiệm của công ty kiểm toán, của kiểm toán viên và
hình thức báo cáo kết quả soát xét.
12. Các yêu cầu được đề cập trong hợp đồng, gồm:
Mục tiêu của công tác soát xét.
Trách nhiệm của Giám đốc (người đứng đầu đơn vị) đối với báo cáo tài chính.
Phạm vi của công tác soát xét, trong đó có tham chiếu đến chuẩn mực này.
Điều khoản cho phép sử dụng tất cả các tài liệu, tư liệu hay tất cả các thông tin cần
thiết cho việc thực hiện công tác soát xét.
Mẫu báo cáo kết quả soát xét sẽ phát hành.
Những hạn chế trong công tác soát xét đối với việc phát hiện ra những sai sót, hành vi
vi phạm pháp luật hay những hành động không tuân thủ khác, ví dụ như gian lận hoặc
biển thủ.
Do không thực hiện công việc kiểm toán, nên không đưa ra ý kiến kiểm toán. Để nhấn
mạnh điểm này và tránh những nhầm lẫn, kiểm toán viên có thể nêu rõ rằng công tác
soát xét không nhằm mục tiêu thỏa mãn những yêu cầu của pháp luật hay của bên thứ
ba đối với một cuộc kiểm toán.
Phụ lục số 01 đưa ra một mẫu hợp đồng công tác soát xét báo cáo tài chính.
Lập kế hoạch
2
13. Kiểm toán viên phải lập kế hoạch công việc soát xét để thực hiện một cách có hiệu
quả.
14. Để lập kế hoạch công tác soát xét báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải thu thập và
cập nhật hiểu biết về đơn vị, bao gồm: đánh giá về tổ chức, hệ thống kế toán, đặc
điểm kinh doanh, tính chất của tài sản, nợ phải trả,nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
thu và chi phí của đơn vị.
15. Hiểu biết về những vấn đề trên và các vấn đề khác liên quan tới báo cáo tài chính là
cần
thiết đối với kiểm toán viên; Ví dụ: hiểu về đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh, về
dây chuyền công nghệ sản xuất, vị trí của nhà máy và các bên liên quan. Những hiểu biết
này cho phép kiểm toán viên thực hiện các điều tra và thiết lập các thủ tục thích hợp,
cũng như đánh giá các câu trả lời, các giải thích và các thông tin khác thu nhận được.
Công việc do chuyên gia khác thực hiện
16. Trong trường hợp kiểm toán viên sử dụng kết quả do kiểm toán viên khác hoặc
chuyên gia khác thực hiện, kiểm toán viên phải đảm bảo rằng các kết quả này đáp
ứng được những mục tiêu của công tác soát xét.
Hồ sơ
17. Kiểm toán viên phải lưu vào hồ sơ các vấn đề quan trọng có thể cung cấp bằng
chứng cho các kết luận trong báo cáo kết quả công tác soát xét và để chứng minh
rằng công tác soát xét đã được thực hiện theo chuẩn mực này.
Thủ tục và bằng chứng soát xét
18. Kiểm toán viên phải sử dụng xét đoán của mình để xác định nội dung, lịch trình và
phạm vi của các thủ tục soát xét, dựa trên các yếu tố sau:
Những hiểu biết có được khi kiểm toán hay thực hiện công tác soát xét báo cáo tài
chính của các niên độ trước;
Hiểu biết về hoạt động của đơn vị, các nguyên tắc và phương pháp kế toán áp dụng
trong lĩnh vực hoạt động của đơn vị;
Hệ thống kế toán của đơn vị;
Phạm vi ảnh hưởng của những đánh giá của Ban Giám đốc trên một vấn đề cụ thể.
Mức trọng yếu của các giao dịch và số dư tài khoản.
19. Về mức độ trọng yếu, kiểm toán viên phải áp dụng cùng một nguyên tắc như trường
hợp kiểm toán báo cáo tài chính. Mặc dù rủi ro không phát hiện ra sai sót trong công
tác soát xét là lớn hơn so với công tác kiểm toán, nhưng mức độ trọng yếu lại xác định
theo những thông tin là đối tượng lập báo cáo của công ty kiểm toán và kiểm toán viên
và theo nhu cầu của người sử dụng các thông tin đó, chứ không theo mức độ đảm bảo có
được của công việc kiểm toán.
20. Thủ tục công tác soát xét báo cáo tài chính thường bao gồm các bước sau:
Tìm hiểu hoạt động của đơn vị và của lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề mà đơn vị
3
hoạt động.
Xem xét lại các nguyên tắc và phương pháp kế toán mà đơn vị áp dụng.
Phân tích các thủ tục áp dụng trong việc hạch toán, phân loại và lập các tài liệu tổng
kết, tổng hợp các thông tin sẽ được đưa vào thuyết minh báo cáo tài chính và lập báo
cáo tài chính.
Trao đổi về các cơ sở dẫn liệu quan trọng của báo cáo tài chính.
Thực hiện các thủ tục phân tích nhằm phát hiện các biến động và các yếu tố đơn lẻ có
dấu hiệu bất thường, chủ yếu là:
– So sánh báo cáo tài chính niên độ này với niên độ trước;
– So sánh báo cáo tài chính với số liệu dự toán;
– Xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố của báo cáo tài chính và số liệu dự đoán của
kiểm toán viên, trong đó tính đến kinh nghiệm của đơn vị và tình hình thực tế của
ngành.
Khi áp dụng các thủ tục này, kiểm toán viên phải xác định những yếu tố được điều chỉnh
ở niên độ trước.
Yêu cầu thông tin về các quyết định của đại hội cổ đông, của các cuộc họp Hội đồng
quản trị, Ban Giám đốc, Ban kiểm soát hoặc các cuộc họp khác có thể có ảnh hưởng
đến báo cáo tài chính.
Đọc báo cáo tài chính để xác định xem báo cáo tài chính có được lập phù hợp với
chuẩn mực kế toán quy định hay không, trên cở sở các thông tin mà kiểm toán viên
biết.
Nếu cần, thu thập báo cáo của các kiểm toán viên khác đã kiểm toán hoặc công tác
soát xét báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới.
Thu thập thông tin từ các cá nhân chịu trách nhiệm kế toán hay tài chính, về:
– Việc ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ;
– Việc lập báo cáo tài chính tuân theo chuẩn mực kế toán xác định;
– Những thay đổi trong hoạt động và thực hiện công tác kế toán của đơn vị;
– Những yếu tố có thể gây nên khó khăn khi áp dụng các thủ tục;
– Yêu cầu một thư giải trình của Ban Giám đốc, nếu cần.
Phụ lục số 02 đưa ra danh mục các thủ tục thường được áp dụng. Danh mục này không
đầy đủ và không phải tất cả các thủ tục đều được áp dụng ở mọi công tác soát xét.
21. Kiểm toán viên phải điều tra về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế
toán có thể dẫn đến những điều chỉnh hay những thông tin cần nêu trong báo cáo
tài chính. Kiểm toán viên không bắt buộc phải áp dụng các thủ tục nhằm xác định các sự
kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo kết quả công tác soát xét.
22. Nếu xét thấy các thông tin được soát xét có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, kiểm
toán viên phải thực hiện các thủ tục soát xét bổ sung hoặc mở rộng thủ tục soát xét
để đưa ra sự đảm bảo vừa phải hay khẳng định lại sự cần thiết phải đưa ra báo cáo
dạng sửa đổi.
4
Kết luận và báo cáo
23. Báo cáo kết quả công tác soát xét phải có ý kiến rõ ràng thể hiện dưới hình thức
đảm bảo vừa phải. Kiểm toán viên phải xem xét và đánh giá các kết luận thu được
từ các bằng chứng là cơ sở của sự đảm bảo vừa phải này.
24. Từ kết quả công việc soát xét, kiểm toán viên phải đánh giá xem các thông tin thu
thập được có thể hiện là “báo cáo tài chính không phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu theo quy định của chuẩn mực kế toán”.
25. Báo cáo kết quả công tác soát xét báo cáo tài chính cần mô tả phạm vi soát xét để
người
đọc hiểu được tính chất công việc đã thực hiện và khẳng định đó không phải là công việc
kiểm toán nên không đưa ra ý kiến kiểm toán.
26. Báo cáo kết quả công tác soát xét báo cáo tài chính phải bao gồm các yếu tố cơ bản
dưới đây:
a) Tên và địa chỉ của công ty kiểm toán;
b) Số hiệu báo cáo;
c) Tiêu đề báo cáo;
d) Người nhận báo cáo;
e) Mở đầu của báo cáo:
– Đối tượng của công tác soát xét báo cáo tài chính;
– Nêu trách nhiệm của Giám đốc (người đứng đầu) đơn vị và trách nhiệm của kiểm
toán viên và công ty kiểm toán;
f) Đoạn phạm vi nêu rõ nội dung của công tác soát xét:
– Tham chiếu đến chuẩn mực kiểm toán về công tác soát xét được áp dụng;
– Nêu lên rằng công tác soát xét chỉ giới hạn ở việc điều tra và áp dụng thủ tục phân tích;
– Nêu rõ rằng công tác soát xét không phải là kiểm toán nên các thủ tục thực hiện chỉ
cung cấp một mức độ đảm bảo vừa phải thấp hơn so với một cuộc kiểm toán và
không đưa ra bất kỳ ý kiến kiểm toán nào;
g) Nêu sự đảm bảo vừa phải;
h) Địa điểm và thời gian lập báo cáo;
i) Chữ ký và đóng dấu.
Phụ lục số 03 và số 04 đưa ra các mẫu báo cáo kết quả công tác soát xét.
27. Báo cáo kết quả công tác soát xét phải:
a) Đưa ra sự đảm bảo vừa phải trong đó nêu rõ rằng khi thực hiện công tác soát xét,
kiểm toán viên đã không phát hiện ra những sự kiện nào khiến cho kiểm toán
viên cho rằng báo cáo tài chính không phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực
kế toán được Việt Nam chấp nhận); hoặc
b) Nếu kiểm toán viên đã phát hiện ra những sự kiện làm cho kiểm toán viên cho
5
rằng báo cáo tài chính không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kế toán
được Việt Nam chấp nhận) thì cần mô tả các sự kiện này và nếu có thể, định
lượng các ảnh hưởng tới báo cáo tài chính, và:
– Đưa ra ý kiến ngoại trừ cho sự đảm bảo vừa phải; hoặc
– Trong trường hợp các sự kiện trên là trọng yếu đối với báo cáo tài chính và liên
quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức mà kiểm toán viên kết luận
rằng ý kiến ngoại trừ là chưa đủ để thể hiện tính không đầy đủ và sai lệch của
báo cáo tài chính, thì kiểm toán viên đưa ra kết luận không chấp nhận, trong đó
nêu rõ rằng báo cáo tài chính không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kế
toán được Việt Nam chấp nhận);
c) Nếu có tồn tại giới hạn trọng yếu trong phạm vi công tác soát xét, thì kiểm toán
viên cần mô tả giới hạn này và:
Đưa ra ý kiến ngoại trừ cho sự đảm bảo vừa phải đối với những khoản điều
chỉnh có thể có nếu không bị giới hạn trong công việc soát xét; hoặc
– Nếu ảnh hưởng có thể của các giới hạn trong công việc soát xét là trọng yếu và
liên quan đến nhiều khoản mục đến mức mà kiểm toán viên kết luận rằng không
thể đưa ra bất kỳ sự đảm bảo nào, thì đưa ra ý kiến không chấp nhận.
28. Kiểm toán viên phải ghi ngày lập Báo cáo kết quả công tác soát xét là ngày các công
việc được hoàn thành, kể cả việc thực hiện các thủ tục liên quan đến những sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc niên độ cho đến ngày lập báo cáo kết quả soát xét. Tuy
nhiên, kiểm toán viên không được ghi ngày lập báo cáo kết quả soát xét của mình
trước ngày Giám đốc ký báo cáo tài chính.
Phụ lục số 01
Một số nội dung liên quan đến hợp đồng về công tác soát xét
báo cáo tài chính
Hợp đồng về công tác soát xét báo cáo tài chính phải theo quy định của Chuẩn mực kiểm
toán số 210 “Hợp đồng kiểm toán”. Ngoài ra cần nêu rõ những điều khoản và mục tiêu
của
công việc mà khách hàng yêu cầu công ty kiểm toán cũng như tính chất và giới hạn của
công
việc soát xét theo quy định của Chuẩn mực này. Ví dụ:
– Công việc của chúng tôi là soát xét Bảng cân đối kế toán của công ty ABC lập tại
ngày 31/12/20X1, cũng như Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của niên độ kết thúc vào ngày trên, theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
đối với công tác soát xét. Chúng tôi không thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính này và
do đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính. Chúng tôi sẽ đưa
ra một báo cáo có dạng sau: (Xem Phụ lục số 03).
– Giám đốc đơn vị chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính. Trách nhiệm này
yêu cầu đơn vị phải tổ chức thực hiện công việc kế toán và thực hiện các thủ tục kiểm
soát nội bộ thích hợp, cũng như việc chọn và áp dụng các chính sách kế toán. Trong
khuôn khổ công tác soát xét, chúng tôi sẽ yêu cầu Giám đốc giải trình về các cơ sở dẫn
6
thông tin tài liệu
CHUẨN MỰC SỐ 910 CÔNG TÁC SOÁT XÉT BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) QUY ĐỊNH CHUNG 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản chi phối trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong công tác soát xét báo cáo tài chính, cũng như hình thức và nội dung của báo cáo mà kiểm toán viên sẽ lập sau khi hoàn thành việc soát xét. 02. Chuẩn mực này áp dụng cho công tác soát xét báo cáo tài chính và được vận dụng cho
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×