DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực TSCĐ vô hình
CHUẨN MỰC SỐ 04
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này quy định hướng dẫn các nguyên tắc phương
pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm
ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị
sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh TSCĐ hình và một số quy định khác làm
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hình, trừ khi chuẩn mực kế toán
khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc phương pháp kế toán khác cho TSCĐ
hình.
03. Một số TSCĐ hình thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất. dụ như
đĩa compact (trong trường hợp phần mềm máy tính được ghi trong đĩa compact), văn bản
pháp (trong trường hợp giấy phép hoặc bằng sáng chế). Để quyết định một tài sản bao
gồm cả yếu tố hình hữu hình được hạch toán theo quy định của chuẩn mực TSCĐ
hữu hình hay chuẩn mực TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải căn cứ vào việc xác định yếu
tố nào là quan trọng. Ví dụ phần mềm của máy vi tính nếu là một bộ phận không thể tách
rời với phần cứng của máy đó để máy thể hoạt động được, thì phần mềm này một
bộ phận của máy được coi một bộ phận của TSCĐ hữu hình. Trường hợp phần
mềm bộ phận thể tách rời với phần cứng liên quan thì phần mềm đó một
TSCĐ vô hình.
04. Chuẩn mực này quy định về các chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo, đào tạo
nhân viên, thành lập doanh nghiệp, nghiên cứu triển khai. Các hoạt động nghiên cứu
và triển khai hướng tới việc phát triển tri thức, có thể tạo thành một tài sản thuộc dạng vật
chất (ví dụ vật mẫu), nhưng yếu tố vật chất chỉ vai trò thứ yếu so với thành phần
hình là tri thức ẩn chứa trong tài sản đó.
05. TSCĐ hình thuê tài chính sau khi được ghi nhận ban đầu, bên thuê phải kế toán
TSCĐ hình trong hợp đồng thuê tài chính theo chuẩn mực này. Các quyền trong hợp
đồng cấp phép đối với phim ảnh, chương trình thu băng video, tác phẩm kịch, bản thảo,
bằng sáng chế và bản quyền thuộc phạm vi của chuẩn mực này.
06. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tài sản: Là một nguồn lực:
(a) Doanh nghiệp kiểm soát được; và
(b) Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định hình: tài sản không hình thái vật chất nhưng xác định được giá
trị do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Nghiên cứu: hoạt động tìm kiếm ban đầu kế hoạch được tiến hành nhằm đạt
được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới.
Triển khai: hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức khoa học vào
một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc được cải tiến một cách cơ bản
trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới.
1
Nguyên giá: toàn bộ các chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để được TSCĐ
hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Khấu hao: việc phân bổ hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hình trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-)
giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: thời gian TSCĐ hình phát huy được tác dụng cho
sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vô hình; hoặc
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự doanh nghiệp dự tính thu được
từ việc sử dụng tài sản.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản,
sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài
sản đó.
Giá trị hợp lý: giá trị tài sản thể được trao đổi giữa các bên đầy đủ hiểu biết
trong sự trao đổi ngang giá.
Thị trường hoạt động: Là thị trường thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau:
(a) Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng;
(b) Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào;
(c) Giá cả được công khai.
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH
07. Các doanh nghiệp thường đầu để các nguồn lực hình, như: Quyền sử dụng
đất thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép khai thác
thuỷ sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhượng quyền, quan hệ
kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung thành của khách hàng, thị phần
và quyền tiếp thị...
08. Để xác định nguồn lực vô hình quy định trong đoạn số 07 thỏa mãn định nghĩa TSCĐ
hình cần phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát
nguồn lực tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu một nguồn lực
hình không thoả mãn định nghĩa TSCĐ hình thì chi phí phát sinh để tạo ra nguồn lực
hình đó phải ghi nhận chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước.
Riêng nguồn lực vô hình doanh nghiệp có được thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp
tính chất mua lại được ghi nhận lợi thế thương mại vào ngày phát sinh nghiệp vụ mua
(Theo quy định tại Đoạn 46).
Tính có thể xác định được
09. TSCĐ hình phải tài sản thể xác định được để thể phân biệt một cách
ràng tài sản đó với lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sáp nhập
doanh nghiệp tính chất mua lại được thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi
mua tài sản thực hiện để có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
10. Một TSCĐ hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp thể đem TSCĐ
hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế c thể từ tài sản đó trong
tương lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi kết hợp với các tài
sản khác nhưng vẫn được coi tài sản thể xác định riêng biệt nếu doanh nghiệp xác
định được chắc chắn lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó đem lại.
Khả năng kiểm soát
2
11. Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp quyền thu lợi
ích kinh tế trong tương lai tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự
tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi ích đó. Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp
đối với lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ hình, thông thường nguồn gốc từ
quyền pháp lý.
12. Tri thức về thị trường và hiểu biết chuyên môn có thể mang lại lợi kinh tế trong tương
lai. Doanh nghiệp có thể kiểm soát lợi ích đó khi có ràng buộc bằng quyền pháp lý, ví dụ:
Bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản.
13. Doanh nghiệp đội ngũ nhân viên nh nghề thông qua việc đào tạo, doanh
nghiệp có thể xác định được sự nâng cao kiến thức của nhân viên sẽ mang lại lợi ích kinh
tế trong tương lai, nhưng doanh nghiệp không đủ khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế đó, vì
vậy không được ghi nhận TSCĐ hình. Tài năng lãnh đạo kỹ thuật chuyên môn
cũng không được ghi nhận TSCĐ hình trừ khi tài sản này được bảo đảm bằng các
quyền pháp lý để sử dụng nó và để thu được lợi ích kinh tế trong tương lai đồng thời thoả
mãn các quy định về định nghĩa TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
14. Doanh nghiệp có danh sách khách hàng hoặc thị phần nhưng do không có quyền pháp
hoặc biện pháp khác để bảo vệ hoặc kiểm soát các lợi ích kinh tế từ các mối quan hệ
với khách hàng và sự trung thành của họ, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
Lợi ích kinh tế trong tương lai
15. Lợi ích kinh tế trong tương lai TSCĐ hình đem lại cho doanh nghiệp thể
bao gồm: Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng
TSCĐ vô hình.
NỘI DUNG CỦA CHUẨN MỰC
GHI NHẬN VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU
16. Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời:
- Định nghĩa về TSCĐ vô hình; và
- Bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
17. Doanh nghiệp phải xác định được mức độ chắc chắn khả năng thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai bằng việc sử dụng các giả định hợp lý và có cơ sở về các điều kiện kinh
tế tồn tại trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
18. TSCĐ vô hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
XÁC ĐỊNH NGUYÊN GIÁ TSCĐ VÔ HÌNH TRONG TỪNG TRƯỜNG HỢP
MUA TSCĐ VÔ HÌNH RIÊNG BIỆT
19. Nguyên giá TSCĐ hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự
tính.
20. Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất
thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
21. Trường hợp TSCĐ hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm,
nguyên giá của TSCĐ hình được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
3
Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán giá mua trả ngay được hạch toán
vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được
tính vào nguyên giá TSCĐ hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi
phí đi vay”.
22. Nếu TSCĐ hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan
đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ hình giá trị hợp của các
chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.
MUA TSCĐ VÔ HÌNH TỪ VIỆC SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
23. Nguyên giá TSCĐ hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp tính
chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp).
24. Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá TSCĐ hình một cách đáng tin cậy để ghi
nhận tài sản đó một cách riêng biệt.
Giá trị hợp lý có thể là:
- Giá niêm yết tại thị trường hoạt động;
- Giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tương tự.
25. Nếu không thị trường hoạt động cho tài sản thì nguyên giá của TSCĐ hình
được xác định bằng khoản tiền mà doanh nghiệp lẽ ra phải trả vào ngày mua tài sản trong
điều kiện nghiệp vụ đó được thực hiện trên sở khách quan dựa trên các thông tin tin
cậy hiện có. Trường hợp này doanh nghiệp cần cân nhắc kết quả của các nghiệp vụ đó
trong mối quan hệ tương quan với các tài sản tương tự.
26. Khi sáp nhập doanh nghiệp, TSCĐ vô hình được ghi nhận như sau:
(a) Bên mua tài sản ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu tài sản đó đáp ứng được định nghĩa về
TSCĐ hình tiêu chuẩn ghi nhận quy định trong đoạn 16, 17, kể cả trường hợp
TSCĐ vô hình đó không được ghi nhận trong báo cáo tài chính của bên bán tài sản;
(b) Nếu TSCĐ vô hình được mua thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua
lại, nhưng không thể xác định được nguyên giá một cách đáng tin cậy thì i sản đó
không được ghi nhận một TSCĐ hình riêng biệt, được hạch toán vào lợi thế
thương mại (Theo quy định tại Đoạn 46).
27. Khi không thị trường hoạt động cho TSCĐ hình được mua thông qua việc sáp
nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại, thì nguyên giá TSCĐ vô hìnhgiá trịtại đó
không tạo ra lợi thế thương mại giá trị âm phát sinh vào ngày sáp nhập doanh
nghiệp.
TSCĐ VÔ HÌNH LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ THỜI HẠN
28. Nguyên giá TSCĐ hình quyền sử dụng đất thời hạn khi được giao đất hoặc
số tiền trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá
trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
29. Trường hợp quyền sdụng đất được chuyển nhượng cùng với mua nhà cửa, vật kiến
trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng biệt ghi
nhận là TSCĐ hữu hình.
TSCĐ VÔ HÌNH ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CẤP HOẶC ĐƯỢC TẶNG, BIẾU
30. Nguyên giá TSCĐ hình được nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được xác định
theo giá trị hợp ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào sử dụng theo dự tính.
TSCĐ VÔ HÌNH MUA DƯỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI
31. Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không
tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp của TSCĐ hình nhận về
4
hoặc bằng với giá trị hợp của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
32. Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương
tự, hoặc thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài
sản tương tự tài sản công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh giá
trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi
nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ hình nhận về được tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
LỢI THẾ THƯƠNG MẠI ĐƯỢC TẠO RA TỪ NỘI BỘ DOANH NGHIỆP
33. Lợi thế thương mại được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận tài
sản.
34. Chi phí phát sinh để tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng không hình thành
TSCĐ hình không đáp ứng được định nghĩa tiêu chuẩn ghi nhận trong chuẩn
mực này, tạo nên lợi thế thương mại từ nội bộ doanh nghiệp. Lợi thế thương mại
được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận tài sản không phải
nguồn lực thể xác định, không đánh giá được một cách đáng tin cậy doanh nghiệp
không kiểm soát được.
35. Khoản chênh lệch giữa giá trị thị trường của doanh nghiệp với giá trị tài sản thuần của
doanh nghiệp ghi trên báo cáo tài chính được xác định tại một thời điểm không được ghi
nhận là TSCĐ vô hình do doanh nghiệp kiểm soát.
TSCĐ VÔ HÌNH ĐƯỢC TẠO RA TỪ NỘI BỘ DOANH NGHIỆP
36. Để đánh giá một tài sản hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp được ghi nhận
vào ngày phát sinh nghiệp vụ đáp ứng được định nghĩa tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hình, doanh nghiệp phải phân chia quá trình hình thành tài sản theo:
(a) Giai đoạn nghiên cứu; và
(b) Giai đoạn triển khai.
37. Nếu doanh nghiệp không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển khai
của một dự án nội bộ để tạo ra TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải hạch toán vào chi phí
để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến dự án đó.
Giai đoạn nghiên cứu
38. Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận TSCĐ
vô hình mà được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
39. Ví dụ về các hoạt động trong giai đoạn nghiên cứu:
(a) Các hoạt động nghiên cứu, phát triển tri thức mới hoạt động tìm kiếm, đánh giá
lựa chọn các phương án cuối cùng;
(b) Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu, hoặc các tri thức khác;
(c) Việc tìm kiếm các phương pháp thay thế đối với các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, quy
trình, dịch vụ;
(d) Công thức, thiết kế, đánh giá và lựa chọn cuối cùng các phương pháp thay thế đối với
các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, quy trình, hệ thống, dịch vụ mới hoặc cải tiến hơn.
Giai đoạn triển khai
40. Tài sản hình tạo ra trong giai đoạn triển khai được ghi nhận TSCĐ hình nếu
thỏa mãn được bảy (7) điều kiện sau:
(a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành đưa tài sản vô hình vào
sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
(b) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
5
(c) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
(d) Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
(e) đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính các nguồn lực khác để hoàn tất các
giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
(g) khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai
để tạo ra tài sản vô hình đó;
(f) Ước tính đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng giá trị theo quy định cho TSCĐ
hình.
41. Ví dụ về các hoạt động triển khai:
(a) Thiết kế, xây dựng thử nghiệm các vật mẫu hoặc kiểu mẫu trước khi đưa vào sản
xuất hoặc sử dụng;
(b) Thiết kế các dụng cụ, khuôn mẫu, khuôn dẫn khuôn dập liên quan đến công nghệ
mới;
(c) Thiết kế, xây dựng vận hành xưởng thử nghiệm không tính khả thi về mặt kinh
tế cho hoạt động sản xuất mang tính thương mại;
(d) Thiết kế, xây dựng sản xuất thử nghiệm một phương pháp thay thế các vật liệu,
dụng cụ, sản phẩm, quy trình, hệ thống và dịch vụ mới hoặc được cải tiến.
42. Các nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng các khoản mục
tương tự được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận TSCĐ
hình.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
43. TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp được đánh giá ban đầu theo
nguyên giá là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà tài sản vô hình đáp ứng được
định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình quy định trong các đoạn 16, 17 và 40
đến khi TSCĐ vô hình được đưa vào sử dụng. Các chi phí phát sinh trước thời điểm này
phải tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
44. Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi
phí liên quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý nhất quán từ các khâu
thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự
tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra TSCĐ vô hình;
(b) Tiền lương, tiền công các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên trực tiếp
tham gia vào việc tạo ra tài sản đó;
(c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản, như chi phí đăng ký quyền
pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh giấy phép được sử dụng để tạo ra tài sản
đó;
(d) Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức hợp nhất quán vào tài sản
(Ví dụ: phân bổ khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, phí bảo hiểm, tiền thuê nhà
xưởng, thiết bị).
45. Các chi phí sau đây không được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội
bộ doanh nghiệp:
(a) Chi phí bán hàng, chi phí quản doanh nghiệp chí phí sản xuất chung không liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng;
(b) Các chi phí không hợp như: nguyên liệu, vật liệu lãng phí, chi phí lao động, các
khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường;
6
thông tin tài liệu
QUY ĐỊNH CHUNG 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ vô hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ vô hình.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×