Là tiền lương, hoa hồng và các khoản theo lương cho nhân viên bán hàng. Ngoài ra còn
tiền điện thoại, tiền xăng, chi phí tiếp khách, chi phí gửi thư, chi phí thiết kế các ấn phẩm
quảng cáo, chi phí quảng cáo.
+ Chi phí quản lý chung
Là chi phí của các phòng chức năng hỗ trợ cho quá trình tạo doanh thu: chi phí phòng kế
toán, phòng nhân sự, tiền thuê văn phòng, đèn, văn phòng phẩm. Tiền lương và chi phí
của ban giám đốc cũng được đưa vào nhóm chi phí này.
+ Chi phí khác
Là chi phí phát sinh khi chia lãi hoặc bất cứ chi phí đặc biệt nào không liên quan đến việc
sản xuất kinh doanh. Ví dụ như chi phí bị phạt vì chậm nộp thuế…
THU NHẬP
+ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
Là thu nhập có được khi doanh thu trừ chi phí bán hàng, chi phí quản lý chung.
+ Thu nhập khác
Là thu nhập đặc biệt, không thường xuyên, không liên quan gì đến hoạt động kinh doanh
chính. Tại công ty tôi, thu nhập từ tiền lãi gửi ngân hàng thường xuất hiện ở loại thu nhập
này
Như vậy, ta có thể nhìn chi tiết hơn về Báo cáo thu nhập bằng hàng loạt các công
thức sau nối tiếp nhau:
+ Doanh số – Giá vốn hàng bán = Thu nhập gộp
+ Thu nhập gộp – chi phí bán hàng – chi phí quản lý – khấu hao = Thu nhập từ hoạt
động
+ Thu nhập từ hoạt động – Chi phí khác – Chi lãi + Thu nhập khác = Thu nhập trước
thuế
+ Thu nhập trước thuế – Thuế (hoặc dự phòng thuế thu nhập) = Thu nhập ròng.
4. Báo cáo thu nhập kể cho ta câu chuyện gì?
Khi có báo cáo thu nhập trên tay, chỉ bằng một vài phép tính đơn giản, bạn có thể biết
ngay “tình hình sức khỏe” của doanh nghiệp:
oTa xem xét doanh số kỳ trước và kỳ hiện tại tăng hay giảm hay duy trì? Điều này
là quá rõ. Nếu doanh số liên tục tăng, đây là tín hiệu rất tốt. Nhưng nếu doanh số
giảm, ta cần phải xem xét mức độ sử dụng hợp lý chi phí.
oTốc độ tăng hay giảm của chi phí có tương ứng với tốc độ tăng hay giảm của
doanh số hay không? Nếu chúng đi ngược khuynh hướng với nhau, rõ ràng doanh
nghiệp đang quản trị chi phí không tốt. Tuy nhiên cần phân biệt giữa chi phí và đầu
tư (chi phí tạo ra tiền trong tương lai).
2