DANH MỤC TÀI LIỆU
Giới tự nhiên tồn tại khách quan
GDCD10
Bài 2 - Tiết 1: THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN
I. Mục tiêu bài học.
1. Về kiến thức.
- Hiểu được giới tự nhiên tồn tại khách quan.
- Biết được con người là sản phẩm của giới tự nhiên.
2. Về kĩ năng.
Vận dụng những kiến thức đã học từ các môn học khác để chứng minh các loài
thực-động vật và con người đều có nguồn gốc từ tự nhiên.
3. Về thái độ.
Tin tưởng vào kh năng nhận thức của con người phê phán những quan
điểm duy tâm thần bí về nguồn gốc con người.
II. Tài liệu và phương tiện dạy học.
- SGK, SGV GDCD 10
- Sách TH Mác-Lênin
- Những nội dung có liên quan đến bài học
III. Tiên trình lên lớp.
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
? Thế nào là PPL BC và thế nào là PPL SH?
? SS về sự khác nhau giữa TGQ DV TGQ DT (mối quan hệ giữa VC-
YT)?
3. Học bài mới
Thế xung quanh ta tận. Vậy thế giới tự có hay do một lực lượng thần
bí, thượng đế tạo ra. Con người gốc từ đâu hay do thượng đế tạo ra. Để làm
sáng tỏ vấn đề này chúng ta cùng đi tìm hiểu bài 2 tiết một.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
Cho học sinh đọc suy nghĩ về
các thông tin trong sách giáo khoa
trang 13.
Sau đó cho học sinh cả lớp thảo
luận các câu hỏi sau
? Theo em giới tự nhiên bao gồm
những yếu tố nào?
? Sự vận động phát triển của giới
tự nhiên phụ thuộc vào ý muốn của
con người không? sao? Lấy dụ
chứng minh?
? Em hãy chứng minh giới tự nhiên
là tự có? Lấy ví dụ minh hoạ?
? Emy cho biết sao nói giới tự
nhiên tồn tại khách quan?
Cho học sinh đọc phần 2 “a”
trong sách giáo khoa trang 14
1. Giới tự nhiên tồn tại khách quan.
- Giới tự nhiên là toàn bộ thế giới v.chất
- Sự vận động phát triển của giới tự nhiên
không phụ thuộc vào ý muốn của con người
- Giới tự nhiên là tự có
- Mọi SV-HT trong giới tự nhiên đều quá
trình hình thành, vận động phát triển theo
những quy luật vốn có của nó
2. hội một bộ phận đặc thù của giới
tự nhiên.
a. Con người là sản phẩm của giới tự nhiên.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
Truyện thần thoại “bà nữ oa” đã dùng
bùn vàng đã nặn ra con người thổi
vào đó sự sống.
Theo đạo thiên chúa dùng đất sét nặn ra
người đàn ông lấy cái xương sườn
thứ bảy nặn ra người đàn bà.
? Em suy nghĩ về hai quan
niệm trên?
Cho học sinh cả lớp thảo luận các câu
hỏi sau
? Bằng kiến thức l.sử em hãy cho
biết c.người quá trình tiến hoá như
thê nào?
Từ vượn => người (5 đến 7 vạn năm)
? Em có biết công trình khoa học nào
đã khẳng định con người ng.gốc từ
đ.vật?
? Con người có đặc điểm gì giống và
khác với động vật?
? Em kết luận về nguồn gốc
con người?
? Em suy nghĩ về câu nói: Bản
chất con người tổng hoà các mối
quan hệ hội trong tính hiện thực của
nó.
? Tại sao nói con người sản phẩm
của giới tự nhiên?
- Khoa học ng.cứu loài người có nguồn gốc từ
động vật (vượn cổ cách 5 đến 7 vạn năm)
- Công trình “Nguồn gốc loài người chọn
lọc giới tính” của Đacuyn năm 1871 đã khẳng
định con người có nguồn gốc từ động vật.
- Điểm giống với động vật.(nhu cầu, tính bản
năng)
- Điểm khác với động vật.
+ Đ.vật mang tính bản năng, thích nghi thụ
động.
+ Con người ý thức, ng.ngữ, duy có
khả năng nhận thức và cải tạo tự nhiên
- Con người sản phẩm của giới tự nhiên,
tồn tại phát triển cùng với môi trường tự
nhiên.
4. Củng cố.
- Hệ thống lại những kiến thức cơ bản của tiết
- Cho HS trả lời một số câu hỏi:
+ Tại sao nói con người vừa mang bản chất sinh học vừa mang bản chất
hội? Bản chất nào là quyết định?
+ Sự tác động của con người vào giới tự nhiên thể xẩy ra theo hai hướng
tích cực và tiêu cực. Hãy nêu hai hướng đó và cho ví dụ minh hoạ?
5. Dặn dò nhắc nhở.
Về nhà làm b.tập cuối phần bài học, học bài c.bị bài mới trước khi đến
lớp.
thông tin tài liệu
Giới tự nhiên tồn tại khách quan Giới tự nhiên tồn tại khách quan. - Giới tự nhiên là toàn bộ thế giới v.chất - Sự vận động và phát triển của giới tự nhiên không phụ thuộc vào ý muốn của con người - Giới tự nhiên là tự có - Mọi SV-HT trong giới tự nhiên đều có quá trình hình thành, vận động và phát triển theo những quy luật vốn có của nó 2. Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên. a. Con người là sản phẩm của giới tự nhiên. - Khoa học ng.cứu loài người có nguồn gốc từ động vật (vượn cổ cách 5 đến 7 vạn năm) - Công trình “Nguồn gốc loài người và chọn lọc giới tính” của Đacuyn năm 1871 đã khẳng định con người có nguồn gốc từ động vật. - Điểm giống với động vật.(nhu cầu, tính bản năng) - Điểm khác với động vật. + Đ.vật mang tính bản năng, thích nghi thụ động. + Con người có ý thức, ng.ngữ, tư duy và có khả năng nhận thức và cải tạo tự nhiên - Con người là sản phẩm của giới tự nhiên, tồn tại và phát triển cùng với môi trường tự nhiên.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×