+ Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 80/2012;
Trường hợp Bên Việt Nam cần quyết toán, xác nhận số tiền thuế đã nộp thay cho các nhà
thầu nước ngoài, Bên Việt Nam phải cung cấp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý 01 (một)
bộ hồ sơ gồm:
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực hợp đồng thầu;
+ Các chứng từ, tài liệu liên quan đến hợp đồng thầu đã ký với các nhà thầu nước ngoài để
phục vụ cho việc quyết toán thuế và xác
nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế (nếu có).
Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì
bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu có trách nhiệm khai và nộp thuế cho bên nước
ngoài. Bên Việt Nam được cấp mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc khai, nộp thuế cho các
nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.
- Đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí:
i) Đối với Người điều hành và doanh nghiệp liên doanh : Hồ sơ gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 80/2012 và các
bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế (nếu có);
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư.
Người điều hành thực hiện kê khai các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí vào “Bảng kê các nhà
thầu, nhà thầu phụ nước ngoài”. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp Người điều hành cấp mã số
thuế 10 số cho Người điều hành đồng thời cấp mã số 13 số cho từng nhà thầu, nhà đầu tư có
trong “Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài” của Người điều hành. Người điều
hành có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho các nhà thầu, nhà đầu tư. Cơ quan
thuế quản lý Người điều hành có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho cơ quan
thuế quản lý nhà thầu, nhà đầu tư.
ii) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư (bao gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia: Hồ sơ gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 80/2012. Trên
tờ khai đăng ký thuế phải ghi rõ mã số thuế
13 số đã được Người điều hành thông báo;
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư;
II. Chứng nhận đăng ký thuế
2