DANH MỤC TÀI LIỆU
Hồ sơ đăng ký MST nhà thầu
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ MÃ SỐ THUẾ NHÀ THẦU
I. Hồ sơ đăng ký thuế nhà thầu
- Đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng thầu với chủ đầu
tư, đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
Hồ sơ gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 80/2012;
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thầu (hoặc giấy tờ tương đương do cơ
quan có thẩm quyền cấp);
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều hành (hoặc
giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm
quyền cấp, nếu có);
+ Bảng kê nhà thầu phụ kèm theo hợp đồng nhận thầu (nếu có).
Cơ quan thuế địa phương căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của nhà thầu thực hiện cấp mã số
thuế 10 số theo theo từng hợp đồng thầu đã ký
- Đối với nhà thầu nước ngoài tham gia hợp đồng liên danh tại Việt Nam, đăng ký nộp
thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Trường hợp các bên liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh thì Ban điều hành liên
danh được cấp mã số thuế 10 số để thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo quy
định.
Hồ sơ gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 80/2012;
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thầu (hoặc giấy tờ tương đương do cơ
quan có thẩm quyền cấp);
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều hành (hoặc
giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm
quyền cấp, nếu có);
+ Bảng kê danh sách nhà thầu phụ, các bên tham gia liên danh kèm theo hợp đồng nhận
thầu (nếu có).
Trường hợp các bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc riêng biệt, tự xác định
phần doanh thu thu được của mình thì có thể thực hiện đăng ký thuế riêng để kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
- Đối với bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài:
Hồ sơ gồm:
1
+ Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 80/2012;
Trường hợp Bên Việt Nam cần quyết toán, xác nhận số tiền thuế đã nộp thay cho các nhà
thầu nước ngoài, Bên Việt Nam phải cung cấp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý 01 (một)
bộ hồ sơ gồm:
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực hợp đồng thầu;
+ Các chứng từ, tài liệu liên quan đến hợp đồng thầu đã ký với các nhà thầu nước ngoài để
phục vụ cho việc quyết toán thuế và xác
nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế (nếu có).
Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì
bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu có trách nhiệm khai và nộp thuế cho bên nước
ngoài. Bên Việt Nam được cấp mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc khai, nộp thuế cho các
nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.
- Đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí:
i) Đối với Người điều hành và doanh nghiệp liên doanh : Hồ sơ gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 80/2012 và các
bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế (nếu có);
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư.
Người điều hành thực hiện kê khai các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí vào “Bảng kê các nhà
thầu, nhà thầu phụ nước ngoài”. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp Người điều hành cấp mã số
thuế 10 số cho Người điều hành đồng thời cấp mã số 13 số cho từng nhà thầu, nhà đầu tư có
trong “Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài” của Người điều hành. Người điều
hành có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho các nhà thầu, nhà đầu tư. Cơ quan
thuế quản lý Người điều hành có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho cơ quan
thuế quản lý nhà thầu, nhà đầu tư.
ii) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư (bao gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia: Hồ sơ gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 80/2012. Trên
tờ khai đăng ký thuế phải ghi rõ mã số thuế
13 số đã được Người điều hành thông báo;
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư;
II. Chứng nhận đăng ký thuế
2
Chứng nhận đăng ký thuế:
Bên Việt Nam nộp thay cho thuế nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp thông báo mã
số thuế theo mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư 80/2012.
Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký thuế : Chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc đối
với các hồ sơ đăng ký thuế tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ đăng ký thuế.
Cấp lại Thông báo mã số thuế: Người nộp thuế là Bên Việt Nam nộp thay cho thuế nhà
thầu, nhà thầu phụ nước ngoài có yêu cầu cấp lại Thông báo mã số thuế thì làm đơn đề nghị
cơ quan thuế trực tiếp quản lý cấp lại Thông báo mã số thuế theo mẫu số 13-MST. Trong
đơn ghi rõ: tên, mã số thuế đã được thông báo trước đây, họ tên, số chứng minh nhân dân
(nếu là cá nhân).
III. Hồ sơ, thủ tục thay đổi thông tin
Cơ sở kinh doanh khi đổi tên phải khai bổ sung với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ
gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST ban hành theo thông tư 156/2013/TT-
BTC ( Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài
khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế
trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi)
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điều chỉnh theo
tên mới
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ khai bổ sung của
cơ sở kinh doanh
3
thông tin tài liệu
I. Hồ sơ đăng ký thuế nhà thầu - Đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng thầu với chủ đầu tư, đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế: Hồ sơ gồm: + Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 80/2012; + Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thầu (hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp); + Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều hành (hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, nếu có); + Bảng kê nhà thầu phụ kèm theo hợp đồng nhận thầu (nếu có).
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×