9
Thất thu thuế tập trung ở nhóm hộ kê khai. Việc kiểm soát khó
khăn, HKD thường có 02 hệ thống sổ ñể ñối phó, kê khai doanh số thấp,
bán hàng không lập hoá ñơn; ghi hoá ñơn thấp hơn giá bán... Hầu hết
giao dịch dùng tiền mặt, ñầu vào, ñầu ra không có hoá ñơn. Có trường
hợp cán bộ thuế ngầm thoả thuận với HKD về mức thuế kê khai, về hình
thức là hộ kê khai nhưng thực chất là khoán thuế nhưng không công khai,
minh bạch.
(2) Ấn ñịnh thuế ñối với hộ thuế khoán:
Hộ khoán thuế ñược lập bộ với mức thuế ổn ñịnh cả năm. Mức
thuế ñược xác ñịnh trên cơ sở kê khai của HKD. Trong thực tế, Đội thuế
phải ñiều tra ñiển hình ñể làm căn cứ khoán thuế. Khoán thuế theo cách
ấn ñịnh bình quân, áp ñặt không thuyết phục. Việc ñiều tra doanh thu mất
nhiều thời gian công sức, phổ biến tình trạng thương lượng mức thuế,
hợp thức thủ tục pháp lý. Khảo sát HKD có 24% cho rằng mức thuế phù
hợp, 55% cho là cao nhưng chấp nhận ñược và 21% phản ánh quá cao.
Cần chú ý ñiều chỉnh mức thuế ấn ñịnh phù hợp.
Bảng 2.8- Bình quân doanh thu, mức thuế của HKD năm 2011
ĐVT: 1000 ñồng
Hộ ấn ñịnh Hộ kê khai
Ngành nghề Số hộ Doanh thu Thuế Số hộ Doanh thu Thuế
Sản xuất 1770 19706.8 297.8 41 64731.7 1114.2
Xây dựng 6 12666.7 319.3 1 140000.0 4200.0
Vận tải 1172 11541.0 218.4 10 53100.0 651.5
Thương nghiệp 5408 57177.5 331.6 193 136989.6 966.7
Dịch vụ 2811 12115.6 304.7 68 53558.8 1169.6
Số liệu của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam năm 2011
Qui ñịnh về ấn ñịnh thuế ñối với HKD còn bất cập. Chính sách
thuế còn phức tạp: nhiều phương pháp tính thuế GTGT, nhiều mức tỉ lệ
GTGT, TNCN (07 mức tỉ lệ GTGT và 09 mức tỉ lệ TNCN), qui ñịnh về
tính thuế TNCN, giảm trừ gia cảnh; miễn giảm… khó tính toán. Số thuế
chưa tương xứng với quy mô kinh doanh.
10
2.2.1.3. Quản lý việc nộp thuế
Tổ chức thu nộp thuế ñối với HKD thay ñổi nhiều lần. Trước ñây,
theo cơ chế chuyên quản cán bộ thuế trực tiếp thu thuế, tiếp theo HKD tự
nộp thuế qua Kho bạc. Từ năm 2005, triển khai Đề án UNT. Năm 2010,
Cục Thuế UNT 20.362 hộ; tổng số thuế UNT là 46,1 tỷ ñồng, cán bộ
UNT là 227 người, kinh phí UNT là 2,93 tỷ ñồng, tương ñương 5,63% số
thuế thu ñược. Tiếp tục cải cách, năm 2011 thu thuế qua ngân hàng. Qua
nhiều lần thay ñổi, mất thời gian, nhân lực, kinh phí triển khai, mất ổn
ñịnh tổ chức bộ máy, thay ñổi thói quen nộp thuế làm phiền hà ñến nhân
dân. Thu thuế qua ngân hàng còn nhiều trở ngại. HKD có số lượng ñông,
quy ñịnh nộp thuế vào những ngày cuối tháng dẫn ñến ùn tắc, 55% phàn
nàn việc nộp thuế phiền hà; 55,3% chọn nộp trực tiếp cho CB, 31,8%
chọn nộp qua ngân hàng 12,5% chọn nộp qua thẻ, tài khoản.
Theo dõi các khoản thuế phải nộp, ñã nộp, thời hạn nộp thuế... ñã
ñược ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối Kho Bạc, ngân hàng song
còn hay trục trặc, chưa triển khai ñược ñến Đội thuế, cán bộ thiếu chủ
ñộng khai thác, một số khâu còn làm thủ công mất nhiều thời gian, không
rõ ràng, minh bạch.
Giải quyết miễn, giảm, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: Đây là mảng
dễ sai sót, tiêu cực; Hồ sơ thủ tục miễn giảm thuế chưa chặt chẽ, chưa ñủ
cơ sở pháp lý.
2.2.2. Thực trạng giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế
2.2.2.1. Quản lý thông tin về HKD
Các thông tin cơ bản về HKD ñược tập hợp và quản lý từ khi hộ
mới ra kinh doanh. Ngành thuế có các ứng dụng quản lý thuế HKD nhằm
ñáp ứng quản lý và xử lý dữ liệu về thuế của hộ cá thể và ứng dụng trao
ñổi số thu Kho bạc - Thuế nhằm hỗ trợ cơ quan Thuế. Hiện nay, quản lý
thông tin về HKD còn thiếu nội dung theo dõi quá trình ñiều chỉnh mức
thuế, quá trình chấp hành chính sách thuế, các vi phạm của HKD trong
suốt quá trình hoạt ñộng, tình hình nợ thuế của HKD ñể cơ quan thuế có
thông tin phân loại HKD theo nhóm hộ với các mức ñộ tuân thủ thuế
khác nhau từ ñó ñề ra biện pháp quản lý thích hợp ñối với từng nhóm ñể
ñạt ñược hiệu quả quản lý thuế cao hơn.