DANH MỤC TÀI LIỆU
Mạng viễn thông di động và việc phát triển các loại dịch vụ giá trị gia tăng, nghiên cứu giải pháp kiến trúc hướng dịch vụ SOA và ứng dụng trong việc xây dựng giao diện cổng đấu nối dịch vụ
1
HC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
----------------------------------------
VŨ THỊ THANH HÀ
NGHIÊN CU GII PHÁP XÂY DỰNG GIAO DIỆN
CỔNG ĐẦU NỐI DCH VỤ GIÁ TRỊ GIANG
CHO DOANG NGHIP VIỄN THÔNG DI ĐỘNG
Chuyên ngành: Khoa học máy tính
số: 60.48.01
Người hướng dẫn khoa hc: TS. HÀ HẢI NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
NI – 2012
2
MỞ ĐẦU
Nghành công nghiệp viễn thông mt nghành kinh tế quan trọng của các quốc gia. Trong những
năm qua ngành công nghip viễn thông ở nước ta đã những bước phát triển nhanh chóng cho đến nay,
viễn thông Vit Nam đã có th “sánh vaivới các nước phát trin trên thế giới cả về công nghệ, mật độ điện
thoại, giá cước, dịch vụ… và đã trở thành mt trong những nghành phát triển nhanh và đem lại lợi nhuận lớn
nhất, góp phần đáng kể vào ng ngân sách cho nhà nước ta. Mt trong những nguồn doanh thu và lợi nhuận
lớn và không ngừng phát triển theo xu thế thời đại đó là kinh doanh dch vụ giá trị gia tăng trên nn viễn
thông di động. Đặc biệt trong vài năm gần đây, các doanh nghiệp di động trên thế giới cũng n ở Vit Nam
liên tục phát triển dịch vụ nhờ công nghệ mạng di động 3G - một công nghệ tiên tiến hiện nay với tốc đ
truyền thông tin cao.
Cũng theo đó thị tng viễn tng di động đã và đang phát triển mạnh với nhiều nhà cung cp dịch
v, các cuộc chạy đua tranh giành thtrưng và thống lĩnh thị trường của các nhà cung cấp cho ra đời nhiều
dịch vụ tiện ích, các chương trình khuyến mại và các gói cưc Data, dịch v khác nhau. Doanh thu tdch vụ
thoại dần dần được chia sẻ cho doanh thu của các loại hình dch vụ giá trị gia tăng, các dịch vụ ni dung,
c Data.
Các sản phẩm dịch vụ ra đời tnhiu n cung cấp khác nhau và đmột sản phẩm dịch vụ tới đưc
tay khách hàng tcác nhà cung cp dch vụ này đều phải tích hợp với các hạ tầng mạng lưới của các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động. Bên cạnh đó với sự cnh tranh khốc lit giữa các nhà mng, yêu
cầu các sản phẩm dịch vụ cần phải ra đời nhanh phát triển không ngừng để đáp ng nhu cầu khách hàng
ng doanh thu cho doanh nghip.
Trong bối cảnh đó thì việc triển khai nhanh đ đưa vào khai thác một dịch vụ mới với các nhà mạng
viễn thông là vấn đ hết sức quan trọng. Tuy nhiên khi đó các hãng viễn thông đều gặp phải các thách thức
sau:
- Hu hết sở hạ tầng mà các ng đang sdụng đã đưc tạo ra ở các thời gian khác nhau với c
cách thức phương tin truy cập hệ thống cũng khác nhau. Điều này làm cho các ứng dụng trở nên độc lập
trong t chức mạng.
- c hthống bên trong của một mạng viễn thông thường nguồn gốc đa dạng: do nmạng t
xây dựng, do mua của hãng khác rồi chỉnh sửa hoặc phát triển tiếp đphù hợp vi hạ tầng mạng đang khai
thác.
Như đã phân tích ở trên cho thy một trong những vn đ quan trọng khi triển khai một dch vụ đó là
cần phi nhanh chóng tích hợp vi các hạ tầng hệ thống của nhà mạng, trong khi hiện trạng lại có q nhiều
các hthống độc lập, đ hoàn thành xây dựng và ch hp với các h thống này thì đòi hỏi mất nhiều thời
gian vkho sát, thiết kế cũng như xây dựng sao cho tương thích với các hệ thống đó, như vy sẽ không đáp
ứng đưc mục tiêu là triển khai dịch vụ nhanh, chất lượng tốt tới khách hàng.
3
Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển cũng như nâng cao khnăng cạnh tranh của các nhà
khai thác mng, và thách thc này chcó th vượt qua khi trong mạng một hệ thống hỗ trợ phát triển dịch
v đmạnh và linh hot. Hệ thống đó chính là Giao diện cổng đấu nối cho các dch vụ giá trị gia tăng-
Service Provisioning Gateway (SPG).
thể nói SPG mt hệ thống mở bao gồm các thành phần như là quản dịch vụ; truy nhập dịch
v mở; thực thi dịch vụ, xây dựng gói cước dch vụ giá trị gia tăng… SPG cho phép các hãng phát triển phần
mềm cùng tham gia phát triển dịch vụ, chia s lợi nhuận. Đây cnh là yếu tố quyết định cho vic nhanh
chóng phát triển các dịch vụ mới đa dạng trên nhiều loại hình mng vin thông khác nhau như PSTN, NGN,
GSM, 3G, Wimax…
Hiện nay, 04 nhà khai thác mạng di động tại Việt Nam là Viettel, VinaPhone, MobiFone, Hanoi
Telecom đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ 3G. Trong qtrình cạnh tranh khốc liệt như hin nay,
các nhà khai thác mạng sẽ phải khẩn trương đưa ra nhiều các dch vgiá trị gia tăng mới cũng như đa dạng
a chính sách khuyến mại về các dch v này nhất là trên nền công nghệ 3G đ nhằm thu hút khách hàng s
dụng nhiều lưu lượng, tạo doanh thu lớn cho doanh nghiệp. Khi đó SPG slà chìa khoá giúp cho các nhà
khai thác mạng đạt được mục tiêu ca mình: Nhanh chóng cung cp dịch vụ mới.
Chính lí do đó mà tôi đã lựa chọn và nghn cu đề tài: Nghiên cứu giải pháp xây dựng giao
diện cổng đấu nối dịch vụ giá trị gia tăng cho doanh nghiệp viễn thông di động”.
Thông qua c kiến thức đã được đào tạo trong suốt thời gian ka Cao học của Học viện Công ngh
Bưu chính viễn thông cũng như những nghiên cứu tại các tài liệu trong ngoài ớc, tôi nhận thấy xu
hướng công nghệ vẫn được giới công nghệ thông tin đánh giá cao đó là kiến trúc hướng dịch vụ - SOA,
đây là một kiu kiến trúc dễ dàng m rộng và tích hợp, nó bao gồm các service đưc kết nối lỏng lẻo, d
dàng sdng lại, có thể ơng c không phthuộc vào k thuật hiện thực. Sau khi nghiên cứu kỹ kiến
trúc này tôi thy việc áp dụng đy dng giao diện cổng đấu nối SPG sẽ rất phù hợp do đặc thù các dch v
triển khai nhiều đặc điểm chung như cần phải đấu nối dịch vụ, nh c dịch vụ, quản thông tin dịch
v Với nghiên cứu trên đây,i đã lựa chọn ng nghệ SOA là giải pháp đy dựng hệ thống giao diện
cổng đấu nối dịch vụ giá trị gia tăngService Provisioning Gateway.
Luận văn gm các phần sau: :
-Chương 1: Mạng viễn thông di động và vic phát triển các loại dịch vụ giá trị gia tăng
- Cơng 2: Nghiên cứu giải pháp kiến trúc hướng dịch vụ SOA và ứng dụg trong việc xây dng
giao diện cổng đấu nối dịch vụ
- Chương 3: y dựng giao diện cổng đấu nối dịch vụ và ứng dụng thnghiệm trên mạng di đng
Mobifone.
4
CHƯƠNG 1
MẠNG VIN THÔNG DI ĐỘNG VÀ VIỆC PHÁT TRIN CÁC LOẠI DCH
V GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Chương 1 giới thiệu chung về hình mạng viễn thông di động, các loại hình dịch vụ GTGT hiện
nay, các hạ tầng cơ bản trên một mạng viễn thông, việc tích hợp với các hạ tầng mạng khi pt triển và quản
lý một dịch vụ GTGT.
1.1. Tổng quan về mạng viễn thông di động và các loại dịch v.
Mô hình kết nối mạng vin thông cung cp các ứng dụng hiện nay
Hình 1.1 Mô hình kết ni mạng và cung cấp các ứng dụng hiện nay
Qua hình 1.1 ta có thể thấy đc điểm chính của việc việc cung cấp dịch vụ qua mô hình kết nối mạng
hiện nay là: Việc kết nối các dịch vụ nội dung riêng rkhông theo giao din thống nhất và duy nhất cho cả
nhà cung cấp dch vụ. Có nhiều nội dung công việc lặp lại.
Môi trường mạng cung cấp dịch vụ hạn chế và chhỗ trợ các dịch vụ của chính nhà khai thác mạng,
rất khó để kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ thứ 3.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, hiện nay trên các mạng viễn thông di động cung cấp rất nhiều
dịch vụ cho khách hàng bao gồm các dịch vụ sau:
- Dịch vụ thoại.
- Các dch vụ bổ sung như : Call forwarding, Call hold, Call Wait….
- Dịch vụ truyền bản tin ngắn (SMS).
- Dịch vụ hộp thư thoại ảo (VMS).
- Dịch vụ Voice SMS
- Dịch vụ chuyển vùng quốc tế (IR): Cho phép các thuê bao di động thực hin nhận cuộc
gọi bng y di động của mình khi di chuyển trên phạm vi nhiều quốc gia.
- Dịch vụ VoIP 171, 1717 trên Cardphone.
- Dịch vụ mạng thông minh (IN): cung cấp dịch vụ cho thuê bao trả tc
5
- Dịch vụ tuyến gói chung GPRS : Truyền số liệu, truy cập mạng nội btxa, truy cp
dịch vụ WAP trên nền GPRS, truy cập trực tiếp Internet qua GPRS.
- Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện MMS với bản tin tích hợp text, âm thanh, hình ảnh...
- Các dch vụ ứng dụng khác như: Chatting, Email, Truyền âm thanh, hình ảnh động.
- Dịch vụ thôngo cuộc gọi nhỡ (Missed Calls Alert).
- Dịch vụ Colour Ringback Tones, Media Ringback Tones.
- Dịch vụ call me Back
- Dịch vụ Callbarring
+ Các dịch vụ gia tăng: Download ring tone, logo, Tra cu thông tin.. Như thời tiết, kết quxổ
số, Dịch vụ bình chọn từ xa (Televote): Nhm phục vụ cho các cuộc thăm hội, bình
chọn qua truyền nh, Các dịch vụ gii trí với chương trình truyền hình, phát thanh Trung
ương địa phương , Bình chọn các nhân vật, tác phẩm được giải trong các lĩnh vực thể
thao, ca nhạc, đin ảnh, khoa học, giáo dục….
- Các dch vụ băng rộng như Moblie TV, Internet băng rộng
- Dịch vụ thương mại điện tử ……
Trong c dịch vtrên, dịch vụ SMS và các dịch vgia ng trên nền SMS, dịch vụ kết nối internet
trên nền dịch vụ DATA GPRS là những dịch vụ pt triển nhất.
1.2. Các nghiên cu liên quan:
Các h thống tác nghiệp liên quan đến một hệ thống dịch vụ GTGT cần tích hợp gồm như sau:
SMSC: Hệ thống SMSC trong mng thông tin di động là một hệ thng độc lập, kết nối với MSC của
hệ thống GSM qua báo hiệu số 7 để cung cấp: Dịch vụ bản tin ngắn SMS giữa các thuê bao di động; Kết nối
vi các nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng (Content provider) để cung cấp các dịch v bình chọn, thong tin
giải trí…. Ví d tại Mobifone và Vinafone có từ 6-8 SMSC.
USSD: Đón nhận và phản hồi cho các thuê bao di động theo giao thức USSD.
Quản lý khách hàng- tính cước: là hệ thống tính cưc, khóa sổ cho thuê bao tr sau và quản lý toàn
b dữ liệu khách hàng trả trước + trả sau.
Quản lý mạng trả trước thông minh - IN: Đóng vai trò như một cổng giao tiếp tập trung vào vào
tất ccác IN nhằm tác động vào tài khoản thuê bao trả trước trên IN.
Quản trạng thái và cập nhật mạng của thuê bao - HLR: Đây hthống quản lý trạng thái
thuê bao và vị trí định vị của thuê bao
Quản lý tình trng sdụng dịch v DATA – Flexi-NDS: Đây là hệ thống quản dịch vụ DATA
của thuê bao, quảncác dch vụ về gói cưc DATA.
Portal: trang web thông tin của doanh nghiệp di động, giúp cho khách hàng thực hiện đăng
dịch vụ thông qua môi trường internet.
Các yêu cu khi phát trin một dịch vụ GTGT hiện nay:
6
Mỗi một hệ thống dịch vụ GTGT trong đó bao gồm cả các dịch vụ gói cước DATA, SMS… đều
đặc điểm chung khi triển khai là đều phải thực hiện kết nối vi nhiều phần tmạng nêu ở trên, ngoài ra n
y đặc thù mng viễn thông còn có những h thống quản lý riêng.
Mục đích kết nối với các hệ thống đó để hình thành công c cho khách hàng có th đăng ký/hủy và
s dụng dịch vụ chủ động, ngoài ra việc nh cước cũng phải đảm bảo tính online và chính xác cho khách
hàng.
1.3. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của luận văn
1.3.1. c thách thc ca nhà khai thác mng.
Với phương thức kết nối của mạng hiện trạng đặt ra nhiều thách thức đối với các nhà cung cp dịch
v, đó là :
- Các dch vụ chy trên các hệ thống độc lập.
- Mất nhiều thời gian triển khai dịch vụ
- H thống thiếu khả năng mở và tích hợp.
- Cạnh tranh bởi SP/CP trên Internet.
- H thống không hỗ trợ các dịch vụ trong tương lai
1.3.2. Các yêu cu phi thc hiện đối vi các nhà khai thác mng.
Để ợt qua các thách thc trên các nhà khai thác mạng cần phải giải quyết các vấn đề sau:
- Rút ngắn thời gian cung cấp dch vụ.
- Giảm thiểu các dịch vụ được lặp lại.
- Tích hợp và tạo môi trường mở.
- Quản môi trường cung câp dch vụ.
- Xây dựng mạng dựa trên kiến trúc SOA
1.4. Kết luận chương:
Chương 1 nghn cứu và nêu ra cấu hình mạng lưi viễn tng di động và việc phát triển các dịch v
trên nền di động, các thách thức và k khăn khi pt triển dịch vụ do có q nhiều dch vụ ra đời và mỗi h
thng phải ch hợp với quá nhiều h thống độc lập. Mục tiêu đặt ra cần y dựng đưc một cổng tập trung
để tích hợp với các hệ thống theo nhiều giao thức khác nhau, đng thời cung cấp 1 cổng giao diện duy nhất
để các h thống khác tích hợp, điều này s giải quyết được vấn đlà gi lại được hạ tầng sẵn mà không
cần phải đầu tư mới, các hệ thống dịch v đã phần nào nh nhàng hơn khi không cần quan tâm đến việc ch
hp các hệ thống liên quan, chcn biết đến một cổng giao diện duy nhất đ truyền hàm và tham số. Qua đây
cho thy srút ngắn được thời gian triển khai một dịch vụ mới, tiết kiệm chi phí y dựng chương trình do
đã tách bỏ được các chức năng xứ lý tích hợp với nhiều hệ thống.
thông tin tài liệu
Ngành công nghiệp viễn thông là một ngành kinh tế quan trọng của các quốc gia. Trong những năm qua ngành công nghiệp viễn thông ở nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng và cho đến nay, viễn thông Việt Nam đã có thể “sánh vai” với các nước phát triển trên thế giới cả về công nghệ, mật độ điện thoại, giá cước, dịch vụ… và đã trở thành một trong những ngành phát triển nhanh và đem lại lợi nhuận lớn nhất, góp phần đáng kể vào tăng ngân sách cho nhà nước ta. Một trong những nguồn doanh thu và lợi nhuận lớn và không ngừng phát triển theo xu thế thời đại đó là kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trên nền viễn thông di động. Đặc biệt trong vài năm gần đây, các doanh nghiệp di động trên thế giới cũng như ở Việt Nam liên tục phát triển dịch vụ nhờ công nghệ mạng di động 3G - một công nghệ tiên tiến hiện nay với tốc độ truyền thông tin cao.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×