DANH MỤC TÀI LIỆU
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của dị vật đường ăn, đánh giá kết quả điều trị dị vật đường ăn tại Bệnh viện TƯ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
1
TRƯỜNG…………
KHOA…………………
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu đặc điểm m sàng, cận lâm sàng và kết
quả điều trị dị vật đường ăn tại Bệnh viện Trung
ương và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
D vật đường ăn một tai nạn rất thường gặp trong lĩnh vực Tai Mũi
Họng. Dvật đường ăn bao gồm d vật họng và dvật thực quản. Dvật hng
thường xảy ra trong sinh hoạt vì đường vào đường miệng. Đa số là nhng
vật nhỏ và nhn: mnh xương, vảy cá, đầu tăm, mảnh thuỷ tinhxy ra do
nut phải và cắm lại họng. Dvật thực quản sâu trong cổ, trong ngực
thường phc tạp hơn về mặt định bệnh, xtrí đặc biệt nhiều nguy hiểm
trong diễn biến ca tai nạn dị vật đường ăn [19], [24], [26].
Mcứ trên 1.000.000 nời dân có 120 trường hợp mắc bệnh hóc
dvật đường ăn và khong 1500 trường hợp tử vong mỗi năm trên toàn
ớc M[30].
Trong nước tại viện Tai Mũi Họng Trung ương, từ năm 1981 đến năm
1985 có 509 trường hợp dị vật đường ăn [22], tại Bệnh viện Tai i Hng
thành ph Hồ Chí Minh từ 1991 đến 1997 3249 trường hợp dị vật đường
ăn đến khám và điều trị [25].
Tại khoa Tai Mũi Hng bnh viện Việt nam - Cu Ba trung bình mi
ngày tiếp nhn 5 - 6 trường hợp d vt đường ăn và trong bn năm từ
1/2004 - 6/2008 đã tiếp nhn 4250 trưng hp đến khám và điều trdvt
đưng ăn [3].
Tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 1984 và năm 2004 Nguyễn Thế
cũng có những nghiên cu về dị vật đường ăn và nhận xét d vật gặp mọi đối
tượng, người lớn nhiều hơn trem. Trần Phương Nam, Nguyn Thế năm
2006 nghiên cứu dvật thực quản tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh vin Trung
ương Huế đưa ra tỉ lệ: Dị vật thực quản cổ 81,2%, ngc 16,7%, bụng 2,1%. T
lnày khác so với tài liệu kinh điển: Dị vật đoạn thực quản cổ là 80%,
12% đoạn thực quản ngực và có 8% thực quản bụng [19], [26], [28].
3
Dvật đường ăn ny càng đa dạng ph biến cùng với sự phát triển
kinh tế, mức sống được nâng cao. Dvật đường ăn còn phthuộc vùng miền
thường sử dụng thực phẩm xương đặc biệt là trong ba ăn hàng ngày.
Tuy vậy những hiểu biết về điều trị khi c dvật đường ăn vẫn còn hạn chế
chẳng hạn: Nhiều người sau khi hóc ăn thêm miếng rau, miếng cơm, nhờ bàn
tay người đẻ ngược cào, cúng bái... Đó là nguyên nhân khiến bnh nhân phải
đến bệnh viện quá trễ đôi khi biến chứng nặng nề như viêm tấy, áp xe amiđan,
quanh amiđan, thành sau họng, áp xe quanh thực quản, áp xe trung thất, biến
chng phổi, dò khí thực quản, thủng mạch máu lớnLúc này cần phải điều
tru dài, tốn kém tiền của, ảnh hưởng sức khocủa người dân, khi nguy
hiểm đến tính mng người bệnh [13], [24], [26].
Tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Trung ương Huế Bệnh viện
Trường Đại hc Y Dược Huế, bnh nhân bị dị vật đường ăn đến khám và điều
trvới s lượng lớn. Để góp phần trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu,
chẩn đoán điều trị kịp thời chúng i tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vt đường ăn tại
Bệnh viện Trung ương Bệnh viện Tng Đại học Y Dược Huế” với các
mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng của d vật đường ăn.
2. Đánh giá kết quả điều trị dị vật đường ăn.
4
Cơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ HỌNG
1.1.1. Gii phẫu họng
1.1.1.1. Đại cương
Họng một quan tầm quan trọng đặc biệt trong bệnh học Tai
Mũi Họng (TMH) vì nó là n tư của đường ăn uống và đường hô hấp.
Họng là mt cái ống mc, dài khoảng 12cm đi từ mảnh nền của
ơng chẩm xuống tận ngang tầm đốt sống cổ s VI, đây họng ni liền mũi
và ming với thanh quản và thực quản [21].
1.1.1.2. Cấu tạo của họng
T ngoài vào trong hng được cấu tạo bởi ba lớp: lớp họng, lớp
i niêm mc, lớp niêm mc [21].
- Lớp cơ họng
+ Các cơ khít họng
Ba cơ khít họng đhmặt trước, i mũi, miệng và thanh quản dẫn
vào họng. c cơ này có hình nang qut, phía trước bám o các hàm
i, xương móng hoặc các sụn thanh quản. Ở phía sau các ta rộng ra rồi
ni với bên đối diện vách giữa họng. đây các cơ chồng lên nhau một
phần, khít họng dưới chồng lên khít họng giữa, khít họng giữa chồng
lên cơ khít họng trên. Khi các cơ khít họng co làm hng thắt lại.
+ Các cơ mở họng: Gồm các đôi cơ vân, thớ cơ đi dọc tới họng.
Các mhọng đi chếch từ trên xung dưới nên khi co cơ làm hng
ngắn lại và mở ra. Các cơ mở và khít hng hoạt động điều hòa động tác nuốt.
- Lớp dưới niêm mc: Là mt lớp sợi nằm giữa lớp niêm mạc và lớp
cơ. Mạc họng đc biệt dày lên phần trên ca hng, i không có c sợi
5
cơ, dính chặt vào phn nền xương chm và phn đá xương thái dương.
Mạc hng nền còn bám o i Eustache, b sau của mõm trong ơng
m [5], [12], [21].
- Lớp niêm mạc
Niêm mạc phủ họng liên tiếp với niêm mc vòi Eustache, mũi miệng và
thanh quản. Niêm mc phần họng i là biểu trcó ng chuyển.
phần miệng và phần hng miệng là biểu mô lát tầng. Niêm mạc phần họng
mũi xung quanh lỗ vòi Eustache có nhiều tuyến nhầy [5], [21].
1.1.1.3. Hình thtrong của họng
Nta biết họng đưc chia thành ba phần: phần mũi (họng mũi), phần
ming (họng miệng), phần thanh quản (họng thanh quản) [21].
- Phn mũi
phần họng nhìn vào hc mũi, ở phía trên khẩu i mm, vì vậy phần
mũi là mt b phận chức năng của hệ hô hấp.
Mặt trên giáp với mảnh nền của xương chẩm với mảnh nền chẩm đội.
Mặt dưới là mt bình diện trừu tượng đi ngang qua bờ i ca màng hu.
Mặt trước là cửa sau của hai hố mũi.
Mặt bên là loa vòi Eustache và hố Rosenmule.
- Phn miệng
Phn miệng nằm dưới khẩui mềm sau miệng và 1/3 sau lưỡi.
Thành trước: Tng với miệng bởi eo hng. Eo họng giới hạn bên
trên là lưỡi gà khẩu cái và btự do của khẩu cái mềm,n ngoài là cung khẩu
cái lưỡi và tuyến amiđan khẩu cái, bên dưới lưng lưỡi vùng rãnh tận
ng. Thung lũng nắp thanh môn là mt lõm gia nắp thanh môn và rỡi,
nằm hai bên nếp lưỡi np giữa và giới hạn bên ngoài bởi nếp lưỡi nắp bên,
phía trước amiđanỡi.
6
Thành sau: Là phần niêm mạc trải từ đốt sống cổ thứ 2 (C2) đến C3.
Thành bên: T khẩu cái mm, mỗi bênhai nếp niêm mạc. Phía trước
cung khẩu cái ỡi còn gi là trtrước, do cùng tên tạo n, đi xuống
ch ni 2/3 trước lưỡi 1/3 sau lưỡi. Đây là gii hạn pn chia miệng và
hng. Phía sau là cung khu cái hầu còn gọi là trsau, đi xuống dưới ra sau từ
b của lưỡi đến hai thành bên. Cung khẩu i hu nằm phía sau và gần
với mặt phẳng giữa hơn cung khẩu i lưỡi. Hai cung này được bao bọc bởi
niêm mạc, mỗi bờ cung khẩu cái hầu và cung khẩu cái lưỡi giới hạn một
khong tam giác chứa tuyến amiđan khẩu cái.
Amiđan khẩu cái hay còn gi là amiđan, là mt tổ chức bạch huyết hình
bầu dục, nằm trong một hố của họng gọi là h amiđan. Hố y được tạo nên
do s tách ra của cung khẩu cái lưỡi và cung khẩu cái hầu.
Toàn beo hng, màn khẩu i mềm với hai cung và tuyến amiđan tạo
nên hng.
Amiđan khẩu cái cùng với amiđan lưỡi, amiđan vòi và amiđan hầu tạo
thành ng bạch huyết quanh họng.
- Phn thanh quản
phần họng nằm pa sau thanh quản, o dài t b trên sn nắp
thanh quản đến bờ dưới sụn nhẫn, từ đó liên tiếp với thực quản.
Mặt trước: Từ trên xuống ới có lỗ vào thanh quản, mặt sau sụn phễu
sn nhẫn. hai bên của l vào thanh quản hai h nhnằm giữa nẹp
phễu thanh thiệt trong và sn giáp, màng giáp ng ngoài. Hnày gi là
ngách hình lê hay xoang lê [5], [12], [21].
+ Thành sau liên tiếp thành sau phần họng miệng, nằm trước C4 và C5.
+ Thành bên phần niêm mạc được nâng đbởi xương ng mặt
trong sụn giáp.
thông tin tài liệu
Dị vật đường ăn là một tai nạn rất thường gặp trong lĩnh vực Tai Mũi Họng. Dị vật đường ăn bao gồm dị vật họng và dị vật thực quản. Dị vật họng thường xảy ra trong sinh hoạt vì đường vào là đường miệng. Đa số là những vật nhỏ và nhọn: mảnh xương, vảy cá, đầu tăm, mảnh thuỷ tinh… xảy ra do nuốt phải và cắm lại ở họng. Dị vật thực quản ở sâu trong cổ, trong ngực và thường phức tạp hơn về mặt định bệnh, xử trí và đặc biệt có nhiều nguy hiểm trong diễn biến của tai nạn dị vật đường ăn
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×