gây ra bệnh và tảo.
Các nguồn nước ngầm hầu như không chứa rong tảo, một trong những nguy ên
nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Thành phần đáng quan tâm trong nước ngầm là các
tạp hất hoà tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, thời tiết, nắng mưa, các quá
trình phong hoá và sinh hoá trong khu vực. Ở những vùng có điều kiện phong hoá
tốt, có nhiều hất bẩn v à luợng mưa lớn thì chất lượng nước ngầm dễ bị ô nhiễm
bởi các chất khoáng hoà tan, các chất hữu cơ, mùn lâu ngày theo nước mưa ngấm
vào đất.
Ngoài ra, nước ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do tác động của con người. Các
chất thải của con người và động vật, các chất thải sinh hoạt, chất thải hoá học, v à
việc sử dụng phân bón hoá học…tất cả những loại chất thải đó theo thời gian nó sẽ
ngấm vào nguồn nước, tích tụ dần và làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Đã có không
ít nguồn nước ngầm do tác động của con người đã bị ô nhiễm bởi các hợp chất hữu
cơ khó phân huỷ, các vi khuẩn gây bệnh, nhất là các hoá chất độc hại như các kim
loại nặng, dư lượng thuốc trừ sâu và không loại trừ cả các chất phóng xạ.
3 Một số quá trình cơ bản xử lý nước ngầm
Quá trình xử lý Mục đích
Làm thoáng Lấy Oxi từ không khí để oxy hóa Sắt và Mangan hóa trị
II hòa tan trong nước.
Khử khí CO2 nâng cao pH của nước để đẩy nhanh quá
trình oxy hóa thủy phân Sắt và Mangan trong dây chuyền
công nghệ khử Fe và Mangan.
Làm giàu Oxy để tăng thế oxy hóa khử của nước, khử
các chất bẩn dạng khí hòa tan trong nước.
Clo hóa sơ bộ Oxy hóa Sắt và Mangan hòa tan ở dạng phức chất hữu
cơ.
Loại trừ rong, rêu, tảo phát triển trên thành các bể trộn,
tạo bong cặn và bể lắng bể lọc.
Trung hòa lượng amoniac dư, diệt tất cả các vi khuẩn tiết
ra chất nhầy trên mặt các lớp lọc.
Qúa trình khuấy trôn
hóa chất
Phân tán nhanh, đều phèn và các hóa chất khác vào nước
cần xử lý.
Quá trình keo tụ và
phản ứng tạo bông cặn
Tạo điều kiện và thực hiện quá trìh kết dính các hạt cặn,
keo phân tán thành bông cặn có khả năng lắng và lọc với
tốc độ kinh tế cho phép.