Cách kiểm tra chi phí tiền lương trước khi quyết toán thuế TNDN
I: Hướng dẫn cách đối chiếu số liệu tài khoản 334 trên Báo cáo tài chính
Kế toán tiến hành đối chiếu số liệu tài khoản 334 ở sổ cái với bảng cân đối số phát sinh
và bảng lương trong kỳ của doanh nghiệp.
– Số dư nợ đầu kỳ của TK 334 trên sổ cái phải bằng (=) Số dư nợ đầu kỳ TK 334 trong
bảng cân đối số phát sinh tài khoản;
– Tổng số Phát sinh Có của TK 334 ở sổ cái bằng (= ) Số phát sinh Có TK 334 ở bảng
cân đối số phát sinh tài khoản và bằng Tổng phát sinh thu nhập tính được
Kế toán phải tiến hành kiểm tra các bút toán định khoản tiền lương có khớp với sổ sách
chưa?
II: KIỂM TRA CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN ĐẾN CHI PHÍ LƯƠNG CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG
Để chứng minh lương, thưởng doanh nghiệp chi trả cho người lao động, doanh nghiệp
cần có các chứng từ sau:
-Hợp đồng lao động, CMT photo của người lao động,
- Bảng chấm công cho người lao động hàng tháng,
-Bảng tính lương đi kèm bảng chấm công,
-Bảng thanh toán lương làm thêm giờ,
-Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng (UNC) nếu doanh nghiệp thanh
toán lương cho người lao động bằng tiền gửi ngân hàng;
- Phụ lục hợp đồng lao động hoặc quyêt định tăng lương với các trường hợp được tăng
lương;
Lưu ý: Tất cả các chứng từ đều phải có chữ ký của người lao động
Đăng ký MST cá nhân (danh sách nhân viên được đăng ký MST cá nhân)
Nếu có hồ sơ của người lao động đầy đủ (giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe, bằng cấp
liên quan…) thì càng tốt.
Quy chế tài chính của doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể.
Về Tờ khai:
Tờ khai quyết tóan thuế TNCN cuối năm
Tờ khai thuế TNCN tháng quý nếu trong quý có phát sinh thuế TNCN.
Các chứng từ nộp thuế TNCN (nếu có).
III. NHỮNG LƯU Ý VỀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN KHÁC CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG
Với những lao động ký hợp đồng làm việc dưới 03 tháng và có lương từ 2.000.000
đồng/tháng trở lên (kể cả lao động thử việc) thì trước khi thanh toán lương, doanh nghiệp
phải khấu trừ 10% thuế TNCN.
Các trường hợp doanh nghiệp không phải khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân:
1