TT1: Giáo viên yêu cầu HS nghiên cứu
SGK trả lời câu hỏi:
+ Phân tích sơ đồ? Vai trò của các yếu
tố?
+ Giải thích tại sao nói: “cơ chế điều
hoà cân bằng nội mội là cơ chế tự động và
tự điều chỉnh’?
TT2: HS nghiên cứu SGK, thảo luận trả
lời câu hỏi.
TT3: GV nhận xét, bổ sung → kết luận
* Hoạt động 3: Tìm hiểu vai trò của
gan và thận trong việc điều hòa cân
bằng áp suất thẩm thấu
TT1: Giáo viên yêu cầu HS nghiên cứu
SGK trả lời câu hỏi:
+ Quan sát sơ đồ cơ chế điều hoà
huyết áp. Điền các thông tin phù hợp
+ ASTT của máu và dịch mô phụ
thuộc vào những yếu tố nào?
+ Thận điều hoà ASTT của máu thông
qua điều hoà yếu tố nào?
+ Giải thích cảm giác khát? Tại sao
uống nước biển không hết khát?
TT2: HS nghiên cứu SGK, thảo luận trả
lời câu hỏi.
TT3: GV nhận xét, bổ sung → kết luận
TT4: Giáo viên yêu cầu HS nghiên cứu
SGK trả lời câu hỏi
+ Gan điều hoà thông qua điều hoà
yếu tố nào?
+ Phân tích sơ đồ điều hoà glucozơ
trong máu?
+ Bệnh đái tháo đường?
+ Hạ đường huyết là gì?
TT5: HS nghiên cứu SGK, thảo luận trả
lời câu hỏi.
- Sự thay đổi môi trường trong cơ thể sẽ
tác động lên cơ quan tiếp nhận kích thích
(thụ thể hoặc thụ quan) - cơ quan này
truyền thông tin dưới dạng xung thần
kinh lên cơ quan điều khiển (cơ quan
thần kinh hoặc tuyến nội tiết)
- Cơ quan điều khiển truyền xung thần
kinh hoặc hocmon xuống cơ quan thực
hiện
- Cơ quan thực hiện làm thay đổi nội môi
trở về trạng thái bình thường
III. VAI TRÒ CỦA GAN VÀ THẬN
TRONG ĐIỀU HOÀ CÂN BẰNG ÁP
SUẤT THẨM THẤU
1. Vai trò của thận:
+ ASTT máu phụ thuộc vào hàm lượng
chất tan có trong máu.
+ Thận điều hoà ASTT thông qua điều
hoà lượng NaCl và lượng nước trong
máu
+ ASTT tăng cao --- tác động lên hệ thần
kinh gây cảm giác khát --- thận giảm bài
tiết nước
+ ASTT giảm thận tăng cường bài thải
nước.
2. Vai trò của gan
+ Gan điều hoà lượng protêin các chất
tan và nồng độ glucozo trong máu.
+ Nồng độ đường tăng cao -- tuỵ tiết ra
isullin làm tăng quá trình chuyển đường
thành glicozem trong gan
+ Nồng độ đường giảm --- tuỵ tiết ra
glucagon -- chuyển glicogen trong gan
thành đường