DANH MỤC TÀI LIỆU
Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả quản lý rừng cộng đồng, thực trạng quản lý và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý rừng cộng đồng
1
Luận văn
Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý rừng
cộng đồng ở Việt nam
2
LI NÓI ĐẦU
Trên khắp thế gii nhân loại đang phải đương đầu với sự suy thoái về
tài nguyên thiên nhiên môi trường, trong đó nạn phá hại rừng, nạn mt
rừng nhiệt đới diễn ra nghiêm trng, chất lượng rừng i nguyên đa dạng
sinh học rừng bị suy giảm. Hậu quả ca nạn mất rừng và suy thoái rừng đã
làm gia ng thiên tai xảy ra nhiều vùng m gim khng cung ng lâm
sản từ rừng, ảnh hưởng nhiu đến sự phát triển bền vững của các quốc gia.
Trong thi gian vừa qua các nước đang phát triển nói chung và Vit
nam i riêng, i nguyên rừng đã b suy gim nhiều cả về sng cũng như
chất ng. n đang phải đương đầu với các vấn đề tính chất hai mt, đó
là tình trạng nghèo đói và hu qucủa nạn suy thoái tài nguyên thiên nhiên
môi trường. Chính vì vậy, các chính sách và chiến lượng phát triển cần được
thiết kế và thực thi nhằm cả hai mục tiêu là xoá đói giảm nghèo cải thin
đời sống cộng đồng, vệ sinh i trường và s dụng các tài nguyên thiên
nhiên. vy, quản lý bảo vvà phát trin tài nguyên rng đang là một nhiệm
vhết sức cấp bách của toàn dân, cũng như là ca các quan quản hành
chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. Để quản lý bảo vvà phát trin
rừng hiệu quả cần phi có s tham gia tích cực ca nhân n đang sinh
sống tại nơi có rừng.
Việt nam có 54 dân tộc khác nhau, trong đó khoảng 80% người Kinh,
còn li khoảng 14% là 53 n tộc thiu số. Đa số các n tộc thiu số thường
sống ở vùng rừng núi. Từ lâu, cuộc sống của ngườin địa phương nhất là của
đồng bào dân tộc ít người đã gắn bó với rừng, cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.
Trong lch sử phát trin của mình nhiu cộng đồng n tộc đã nhn thức đưc
li ích của rừng và sự cần thiết phải bảo vệ rừng, do đó đã hình thành nhng lệ
tục về qun rừng đã hướng dẫn, điu chỉnh các quan h ca con người và
cộng đồng đối với rừng.
Chính vy, đề tài “Mt số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
rng cộng đồng Việt nam” nhm đóng góp vào việc phát triển LNCĐ-
3
Một hình thc quản lý rừng đang tồn tại và phát trin ở Vit nam. Phát huy vai
trò tham gia ca cộng đồng người dân sống kề rừng để quản rừng hiệu
quả hơn, bền vững hơn, phợp vi những xu hướng quản lý rừng tiến bộ ca
Thế Gii.
Kết cấu ca chuyên đề như sau: ngoài phn mục lục, lời i đầu, kết luận và
tài liệu tham khảo ni dung nghiên cu của đề tài gm có:
Chương I: Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả quản lý
rừng cộng đồng
Chương II: thực trạng qun lý rừng cộng đồng
Chương III: Một sgiải pháp để ng cao hiệu quả quản rừng
cộng đồng
Đây là đề tài rng, do trình độ, thi gian, kinh nghiệm ca bản thân còn
hạn chế và ngun tài liu thông tin hn hp, chuyên đề này không tránh được
những khiếm khuyết. Vậy kính mong được s góp ý, bổ sung của thầy cô
giáo, bn bè và tất cả những ai quan tâm đến đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyn Thị Kim Dung và chú Cao
Lâm Anh cùng các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn em thực tập và hn
thành đề tài này.
CHƯƠNG I
SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ
4
QUN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
I . TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN RỪNG TRONG SẢN
XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
1. Định nghĩa tài nguyên rng
Tài nguyên rừng là những yếu tố của tự nhiên thuộc về rừng mà con
ngườithể khai thác, chế biến và sdụng để tạo ra các sản phẩm vật chất
2. Vai trò của tài nguyên rng trong sản xuất và đời sống
2.1. Rừng giá trị v mặt kinh tế
Rừng cho ta sản phm g và vật liu kiến trúc quan trọng để phục v
trong sn xuất và đời sống. Ngoài ra rừng còn có giá tr sản phm ngoài gỗnhư
các sản phm đng thực vật , thịt thú rừng ,những cây dược liệu , những loại
c hương thơm , dầu thực vật , vy quý , hoa quả có giá tr thương mại.
Những sản phẩm này là ngun thu nhp quan trọng ca những người dân nông
thôn vùng rừng núi.
2.2. Rừng có giá trị bảo vệ môi trường
Rừng vai trò gi nước , chng xói mòn , lụt lội , điu hoà khu ,
chống sự thiêu đốt của mặt trời , tạo ra môi trường sinh thái cho các loại đông
thực vật khác nhau.
Giá trca việc bảo vệ môi trường rất quan trng nhưng khó định lượng n
giá tr kinh tế . Hai mặt này thường có mâu thuẫn vi nhau nhưng đều rất quan
trọng trong sản xuất và đời sống của nhân dân.
Ngun tài nguyên rừng thường được đánh giá qua các chỉ tiêu
- Diện tích có rừng che phủ (triu ha).
- Tổng tr lượng gỗ rừng (triu m3).
- Trữ lượng gỗ / ha có rừng che phủ.
II. S CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỪNG CỘNG
ĐỒNG.
1. Khái niệm về qun lý rừng cộng đồng
1.1. Các loại hình cộng đồng
5
Các t chức cộng đồng theo truyền thống của n tộc Việt Nam rất
phong phú và đa dạng. Chủ yếu có 2 loại hình cng đồng sau đây :
* Cng đồng n tộc (sắc tộc ): Hiện c ta 54 sắc tộc . Với mỗi
cộng đồng sắc tộc, đều những đặc đim riêng v văn hoá, tổ chức xã hội,
tiếng nói, tập quán truyền thng và hệ thng sản xuất .
* Cộng đồng làng, bản : Hiện cnước khoảng 50.000 làng, bn tập
hợp lại trong khoảng gần 9.000 xã (đơn vị hành chính thấp nhất ). Từ xa xưa,
mỗi làng bn được coi là một tổ chức cộng đồng chặt chẽ vói những đặc điểm
rất riêng:
- Làng, xóm miền xuôi là hình thức cộng đồng được hình thành. trên
sở ca phương thưc canh tác lúa nước, đã có nhiều thể chế tồn tại lâu đời
trong xã hội nônh thôn Việt Nam
- Thôn, bản min núi là hình thức cộng đồng được hình thành miền
núi, trên sở quan h sắc tộc, và nền kinh tế t nhiên , t cấp tự túc, nh
hưởng sâu sắc đến vic qun lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng.
Ngoài 2 hình thức chủ yếu kể trên, còn có các loại hình cộng đồng khác
như: cng đồng n giáo,cộng đồng họ tộc, cộng đồng giới tính…Một s
loi hình cộng đồng đã được phát triển thành những tổ chức như các đoàn thể,
mục tiêu và điều lệ rõ ng, hoạt động theo qui chế tổ chức chính trị xã hội
hay các tchức kinh tế. Một số đoàn thđã tham gia và có nhiu đóng góp
cho vic phát triển lâm nghiệp tại các địa phương trong thời gian qua như: Hội
nông dân, đoàn thanh niên, họi phụ nữ…
1.2. Khái niệm về quản lý rừng cộng đồng
Quản rừng cộng đồng là hình thc qun truyền thng các khu
vực miền núi Việt Nam từ trước đây. Các cộng đồng n tộc Việt Nam với các
quy khác nhau: Bộ tộc, dòng họ, thôn, bản…đã gimột vai trò quan trng
vừa là người quản , bảo vrừng, vừa là người sử dụng tài nguyên rng một
cách hợp , theo qui ước cộng đồng. Đồng bào n tộc đă sử dụng nguồn tài
nguyên rừng để phục vụ cuộc sống của họ: Lấy gỗ, tre, nứa làm nhà, lấy củi
6
đun, khai thác song, mây tre làm đồ gia dụng sưu tầm c loại y thuốc
chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian cổ truyn.
Đến nay do những thay đổi về mặt thể chế và nhn thức , có 2 hình thức
quản lý chính, được nhà nước Việt Nam công nhn.
- Qun rừng của các tổ chức kinh tế chính trxã hội ( lâm trường ,
lực lượng vũ trang, công ty lâm sản )
- Quản rừng tư nhân thông qua các hộ gia đình tư nhân .
Thuật ngữ qun rừng cộng đồngđầu tiên đã được FAO định nghĩa
mang nội dung bao trùm din tả hàng lot các hoạt động gắn người n với
rừng, c sản phẩm của rng và việc phân chia lợi ích các sản phẩm này. Sau
này nhiều nơi, nhiều tổ chức cũng đã có nhiều định nghĩa khác nhau. Từ
nội dung ca những định nghĩa thì qun rừng cộng đồng được thể hiện
trên 2 ni dung.
* Các thành viên của cộng đồng cùng tham gia qun và kinh doanh
những khu rừng thuộc quyền sdụng chung ca cộng đồng ược nhà nước
giao hay thuộc quyn sở hữu theo truyn thống). Sự quản này mang ý nghĩa
trực tiếp.
* Cộng đồng cùng tham gia quản các khu rừng thuộc quyn shữu
của các tổ chức nhà nước thông qua các hợp đồng khoán. Vic tham gia qun
lý ncó quan htrực tiếp đến đời sống cộng đồng như :tạo việc làm,thu hoạch
sản phẩm thu nhập hoặc hưởng thụ những lợi ích không thể tính toán ca rừng
(như bảo vệ nguồn nước,tín ngưỡng,di tích…) Cộng đồng thể tham gia
quản chung đối với các khoảnh rừng được giao riêng cho từng hgia đình
nằm trong cộng đồng để đạt được hiệu qu cao trong ng tác qun lý. S
quản lý này được coi là qun gián tiếp
2. Các nhân t ảnh hưởng đến hình thức quản lý rừng cộng đồng.
Cuộc sống của người dân ở vùng rừng núi có 5 nhu cầu bản cần phi
giải quyết : Lương thực, chất đốt, vật liệu xây dựng, bãi chăn thả, tiền mặt
để mua sắm một số hàng tiêu dùng cn thiết. Trước đây, trong điu kin mt
thông tin tài liệu
* Cộng đồng cùng tham gia quản lý các khu rừng thuộc quyền sở hữu của các tổ chức nhà nước thông qua các hợp đồng khoán. Việc tham gia quản lý nỳ có quan hệ trực tiếp đến đời sống cộng đồng như :tạo việc làm,thu hoạch sản phẩm thu nhập hoặc hưởng thụ những lợi ích không thể tính toán của rừng (như bảo vệ nguồn nước,tín ngưỡng,di tích…) Cộng đồng có thể tham gia quản lý chung đối với các khoảnh rừng được giao riêng cho từng hộ gia đình nằm trong cộng đồng để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý. Sự quản lý này được coi là quản lý gián tiếp
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×