Theo pháp luật La Mã, “với tư cách như một cơ sở là phát sinh nghĩa vụ, hợp đồng
chỉ có thể có nếu các bên ký kết hợp đồng có chủ yếu xác lập các mối quan hệ trách
nhiệm”.
Điều 385 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015 đã quy định “Hợp đồng là sự
thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự”, trong đó, quan hệ dân sự được hiểu là các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại và lao động (Điều 1 Bộ luật dân sự 2015). Như vậy hợp đồng
trong kinh doanh là một loại hợp đồng dân sự.
b. Khái niệm hợp đồng kinh doanh quốc tế.
Để hiểu khái niệm hợp đồng kinh doanh quốc tế, cần phải hiểu khái niệm kinh
doanh và kinh doanh quốc tế.
Như đã nêu và phân tích ở chương 1, kinh doanh được hiểu là việc thực hiện
liên tục một hoặc một số tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung dịch vụ trên thị trường nhằm múc đích sinh lợi (Khoản 16
Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014). Còn kinh doanh quốc tế, theo cách hiểu chung nhất,
là hoạt động kinh doanh có yếu tố nước ngoài (hay yếu tố quốc tế). Yếu tố quốc tế có
thể được xác định qua chủ thể (là các công ty, doanh nghiệp có trụ sở thương mại tại
các nước khác nhau), qua đối tượng của hợp đồng (hàng hóa được di chuyển qua biên
giới, dịch vụ được cung ứng ở nước ngoài), qua đồng tiền thanh toán (là ngoại tệ đối
với ít nhất một bên)…
Không có một định nghĩa cụ thể về hợp đồng kinh doanh quốc tế trong các văn
bản pháp luật của Việt Nam. Một cách chung nhất, có thể hiểu, hợp đồng kinh doanh
quốc tế là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ với nhau trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Với ý nghĩa này, hợp đồng
kinh doanh quốc tế là loại hợp đồng đặc thù của hợp đồng dân sự, là quan hệ xã hội
được hình thành từ sự thỏa thuận của các bên để thỏa mãn nhu cầu trao đổi trong giao
lưu thương mại.
Với khái niệm kinh doanh được hiểu theo nghĩa rộng như hiện nay thì hợp đồng
kinh doanh quốc tế cũng trở nên rất đa dạng và phong phú. Đó có thể là hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng chuyên chở quốc tế, hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu, hợp đồng đầu tư quốc tế, hợp đồng xây dựng quốc tế, hợp đồng tư vấn có
yêu tổ quốc tế, hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Hiện nay, một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến là hợp đồng thương mại
quốc tế. Hợp đồng thương mại quốc tế được hiểu là hợp đồng được ký kết giữa các cá
nhân có trụ sở thương mại nằm trên lãnh thổ các quốc gia khác nhau. Với khái niệm
thương mại được hiểu theo nghĩa rộng (hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương
mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác) thì khái niệm thương mại ngày
càng gần với khái niệm kinh doanh. Vì vậy, có thể hiểu, hợp đồng thương mại quốc tế
và hợp đồng kinh doanh quốc tế là một. Trong tài liệu này, cả hai thuật ngữ này được
sử dụng đồng thời với ý nghĩa như nhau.
2