DANH MỤC TÀI LIỆU
Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2014
Thông tư 39/2014/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH
-------
Số: 39/2014/TT-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2014
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5
NĂM 2010 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 04/2014/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 01 NĂM 2014
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG
DỊCH VỤ
Căn cứ Luật Quản thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng s13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
như sau:
Chương I
HƯỚNG DẪN CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông y hướng dẫn về việc in, phát hành sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ (sau đây gọi chung hóa đơn); nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản
thuế các cấp các quan, tổ chức liên quan đến việc in, phát hành, quản sử
dụng hóa đơn; quyền, nghĩa vụ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, nhân trong việc
in, phát hành và sử dụng hóa đơn; kiểm tra, thanh tra về hóa đơn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gồm:
1
a) Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt
Nam hoặc bán ra nước ngoài;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam
hoặc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài;
c) Tổ chức, hộ, nhân Việt Nam hoặc tổ chức, nhân nước ngoài không kinh doanh
nhưng có bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
2. Tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, tổ chức trung
gian cung ứng giải pháp hóa đơn điện tử.
3. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
4. quan quản thuế các cấp các tổ chức, nhân liên quan đến việc in, phát
hành và sử dụng hóa đơn.
Điều 3. Loại và hình thức hóa đơn
1. Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ theo quy định của pháp luật.
2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm
theo Thông này) loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng
hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan các trường hợp được coi như
xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài (mẫu số 3.2 Phụ lục 3
mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng a, cung ứng dịch vụ vào nội
địa khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, nhân trong khu phi thuế
quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi
“Dành cho tổ chức, nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành
kèm theo Thông tư này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh
nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước hoạt
động xuất khẩu ra nước ngoài.
2
- Doanh nghiệp B doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
vừa hoạt động bán hàng trong nước vừa hoạt động bán hàng cho tổ chức, nhân
trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán
hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.
- Doanh nghiệp C doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa bán hàng hóa ra
nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi
“Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
- Doanh nghiệp D doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp,
khi bán hàng a, dịch vụ trong nước, cho khu phi thuế quan, khi xuất khẩu hàng hóa ra
nước ngoài, doanh nghiệp D sử dụng hóa đơn bán hàng.
c) Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
d) Phiếu thu tiền cước vận chuyển ng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế;
chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc
tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hình thức hóa đơn.
Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức sau:
a) Hóa đơn tự in hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học,
máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Hóa đơn điện tử tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch
điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Hóa đơn đặt in hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho
các tổ chức, hộ, cá nhân.
4. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 5.4 và 5.5 Phụ lục 5
ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 4. Nội dung trên hóa đơn đã lập
1. Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.
a) Tên loại hóa đơn.
Tên loại hóa đơn thhiện trên mỗi tờ hóa đơn. dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG,
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG…
Trường hợp hóa đơn còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán
hoặc bán hàng thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn
với cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG -
PHIẾU BẢO HÀNH, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH), HÓA
3
ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU THU TIỀN, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(PHIẾU THU TIỀN) …
b) Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn.
hiệu mẫu số hóa đơn thông tin thể hiện hiệun loại hóa đơn, số liên, số thứ tự
mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).
hiệu hóa đơn dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt 02
chữ số cuối của năm.
Đối với hóa đơn đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hóa đơn đặt in. Đối với hóa đơn
tự in, 02 chữ số cuối năm bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc
năm hóa đơn được in ra.
dụ: Doanh nghiệp X thông báo phát hành hóa đơn tự in vào ngày 7/6/2014 với số
lượng hóa đơn 500 số, từ số 201 đến hết số 700. Đến hết năm 2014, doanh nghiệp X
chưa sử dụng hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát hành. Năm 2015, doanh nghiệp X
được tiếp tục sử dụng cho đến hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp X không muốn tiếp tục s dụng số hóa đơn đã phát hành
nhưng chưa sử dụng thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng thực hiện Thông
báo phát hành hóa đơn mới theo quy định.
c) Tên liên hóa đơn.
Liên hóa đơn các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải từ 2 liên trở
lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó:
+ Liên 1: Lưu.
+ Liên 2: Giao cho người mua.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy
định. Riêng hóa đơn do quan thuế cấp lẻ phải 3 liên, trong đó liên 3 liên lưu tại
cơ quan thuế.
Đối với các loại tài sản phải đăng quyền sở hữu, quyền sử dụng với quan thẩm
quyền thì tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng quyền sở hữu, quyền
sử dụng với cơ quan thẩm quyền tạo, phát hành hóa đơntừ 3 liên trở lên, trong đó,
giao cho người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người mua” một liên dùng để đăng
quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tổ chức, nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng quyền sở hữu,
quyền sử dụng chỉ tạo hóa đơn 2 liên thì tổ chức, nhân mua tài sản thuộc loại phải
đăng quyền sở hữu, quyền sử dụng tô, xe máy…) với quan thẩm quyền
liên 2 ca hóa đơn phải lưu tại quan quản đăng tài sản (ví dụ: quan công
an…) được sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, khai, khấu trừ thuế, quyết
toán vốn ngân sách nhà nước theo quy định: Liên 2 a đơn (bản chụp xác nhận ca
4
người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ (liên 2, bản chụp) liên
quan đến tài sản phải đăng ký.
d) Số thứ tự hóa đơn.
Số thứ tự của hóa đơn là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm 7 chữ
số trong một ký hiệu hóa đơn.
đ) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
e) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
g) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi
bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá giá chưa thuế giá trị gia tăng,
phải dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải
thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
h) Người mua, người bán ghi họ tên, dấu người bán (nếu có) ngày, tháng,
năm lập hóa đơn.
i) Tên tổ chức nhận in hóa đơn.
Trên hóa đơn đặt in, phải thể hiện tên, số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn, bao gồm
cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hóa đơn đặt in.
k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì
chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt
cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu
chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng
đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán sử dụng dấu phân cách
số tự nhiên dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ sử
dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán; chữ viết trên hóa đơn là
chữ tiếng Việt không dấu thì các doanh nghiệp được lựa chọn sử dụng chữ viết chữ
tiếng Việt không dấu dấu phẩy (,), dấu chấm (.) để phân cách chữ số ghi trên hóa đơn
như trên. Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Các chữ viết
không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa
đơn. Trước khi sdụng chữ viết trên hóa đơn chữ tiếng Việt không dấu chữ số sử
dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ,
triệu tỷ, tỷ tỷ sử dụng dấu chấm (.) sau chữ s hàng đơn vị trên hóa đơn, các doanh
nghiệp phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác
của nội dung hóa đơn lập theo cách ghi chữ viết, chữ số đã đăng ký.
Mỗi mẫu hóa đơn sử dụng của một tổ chức, nhân phải cùng kích thước (trừ trường
hợp hóa đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài,
độ dài của hóa đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hóa bán ra).
5
2. Nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập.
a) Ngoài nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, tổ chức kinh doanh
thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình
ảnh trang trí hoặc quảng cáo.
b) Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che
khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.
3. Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc:
a) Tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thể tạo, phát hành sử dụng hóa đơn
không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa
đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng
đủ điều kiện tự in theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Các trường hợp sau không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ trường
hợp nếu người mua đơn vị kế toán yêu cầu người bán phải lập hóa đơn đầy đủ các
nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều này:
- Hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập
theo quy định của pháp luật không nhất thiết phải có tên, địa chỉ,số thuế, chữ của
người mua, dấu của người bán.
- Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người
bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.
- Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế,
căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa
đơn của doanh nghiệp trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem xét
văn bản hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.
- Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương II
TẠO VÀ PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
Điều 5. Nguyên tắc tạo hóa đơn
1. Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra mẫu hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ của tổ chức kinh doanh thể hiện bằng các hình thức hóa đơn hướng dẫn
tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
2. Tổ chức thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa
đơn đặt in, hóa đơn điện tử) theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định
số 04/2014/NĐ-CP và Thông tư này.
a) Tổ chức, doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang hoạt động được tạo hóa đơn tự in nếu
thuộc các trường hợp hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
b) Tổ chức kinh doanh được tạo a đơn tự in nếu đáp ứng điều kiện hướng dẫn tại điểm
b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
6
thông tin tài liệu
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 04/2014/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 01 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×