DANH MỤC TÀI LIỆU
Tiểu luận: Dấu hiệu xã định Doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản và luật phá sản tại Doanh nghiệp
Tiu luận
Lut phá sản doanh nghiệp
Luật Phá sản được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 15 tháng 6
năm 2004 và hiệu lực thi hành tngày 15 tháng 10 năm 2004, thay thế cho
luật Phá sản doanh nghiệp cũ năm 1993. Sau nhiều năm đi o hoạt động, luật
Phá sản năm 2004 đã thhiện được vai trò quan trng, đáp ứng được yêu cầu
của thực tiễn, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và hi nhập kinh tế quốc tế.
Thchế hóa được chính sách kinh tế của nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp, hợp tác xã đang trong tình trạng sn xuất kinh doanh khó
khăn, thua lỗ hội để t khỏi thị trường một cách trật tự, góp phần tái
phân phối tài sản; thúc đy sự lưu thông vốn trong nền kinh tế thị trường, bảo
vquyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và c chnợ, đóng vai trò
một trong những công cụ quan trong của quá trình thu hồi nợ hiện nay.
Theo sliệu thống kê, hiện nay nước ta khoảng 500 nghìn doanh nghiệp,
200 nghìn hợp tác xã. Slượng doanh nghiệp, hợp tác xã b phá sản ngày càng
tăng. Chỉ tính riêng năm 2008 cả ớc khoảng 70 doanh nghiệp, hợp tác xã
btòa án tuyên bpsản. Slượng 70 doanh nghiệp, hợp tác xã btuyên b
phá sản qít so với thực tế hiện nay. Việt Nam, đặc biệt hàng lot doanh
nghiệp trong lĩnh vực dệt, may, da, giày và hàng xuất khẩu đang phải gánh chịu
hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong những năm gần đây.
Nguyên nhân dấn đến psản rất nhiều. Nó thể do năng lực quản yếu
kém, do thay đổi chính sách, pháp luật, do tác động của nền kinh tế thế giới, do
thiên tai, địch họa hoặc rất nhiều những nguyên nhân khác dẫn đến psản
doanh nghiệp, hợp tác xã.
1. Dấu hiệu xác định doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
Phá sản thuật ngữ ng đchỉ tình trng mất cân đối giữa thu và chi của một
doanh nghiệp, hp tác xã biểu hiện của sự mất cân đối đó là tình trạng mất
khnăng thanh toán nợ đến hạn hoặc tổng nợ phải trả lớn hơn tổng tài sản có.
Các chtiêu này có thtính toán được trên sở các chỉ tiêu tài sản nguồn
vốn trên bảng cân đối kế toán của doanh nghip, hợp tác xã. Hiện nay trong
Điều 13 - luật Psản năm 2004 chđưa ra thuật ngữ m vào tình trạng p
sản mà không đưa ra thuật ngữ phá sản. Bởi vì, theo i đưc hiểu lâm o tình
trạng psản tc doanh nghiệp, hợp tác xã đó còn cơ hội phục hồi lại, còn
phá sn bng quyết định của Tòa án sxóa tên doanh nghiệp, hợp tác xã
trong sđăng kinh doanh. Vậy doanh nghiệp, hợp tác xã bcoi là lâm vào
tình trng phá sản khi có hai điều kiện sau. .
Không có khnăng thanh toán nợ đến hạn
: :
Các khoản nđến hạn là các khoản nợ mà đến một thời hạn nhất định nào đó
doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ phải nghĩa vụ thanh toán cho c chnợ.
Ví d: Công ty A vay của công ty B số tiền là 1 tđồng, thời hạn vay 1 năm,
thời điểm vay là ngày 01/01/2007 đến 31/12/2007 1 năm, như vậy bước qua
ngày 01/01/2008 thi điểm công ty A phải trả nợ và khon vay này được coi
khoản nđến hạn. .
Theo quy định của luật Psản năm 2004 t ba loại chnợ đó là chnợ có
đảm bảo, chủ nợ có đảm bảo một phần và ch nợ không bảo đảm. Tuy
nhiên, luật phá sản chcho phép chủ nợ không bảo đảm hoặc chủ nbảo
đảm một phần (chtính phần không bảo đảm) mới được quyền nộp đơn lên
Tòa án để yêu cu phá sản doanh nghiệp, hp tác xã; n chnợ bo đảm
không có quyn nộp đơn. Các khoản nợ phải được các bên xác nhận, đầy đ
giấy tờ tài liệu chứng minh và không có tranh chấp.
- Ch n đã yêu cầu thanh toán nhưng doanh nghip, hp tác xã kng thanh tn:
Không phải cứ có các khoản nợ đến hạn là lp tức chủ nợ được gửi đơn yêu cầu
mthủ tục psản ch nợ phải xuất trình những căn cứ chứng minh đã
yêu cầu thanh toán nhưng không được doanh nghiệp, hợp tác xã thanh toán, th
hiện qua các văn bản đòi nợ, văn bản khất nợ.
2. Đối tượng quyền, nghĩa vnộp đơn yêu cầu mthtục psản doanh
nghiệp, hợp tác xã
Theo quy định của luật Psn năm 2004 t điều 13 đến điều 18 thì đối tượng
có quyền nộp yêu cẩu phá sản doanh nghip:
- Ch n không bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm mt phần (Điu 13); Đại din
công đoàn hoặc đại diện người lao động (Điều 14);
- Chdoanh nghiệp, đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hp tác xã (Điều 15);
- Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước (Điều 16);
- Các c đông công ty c phần (Điều 17);
- Thành viên hợp danh ng ty hợp danh iều 18) .
Tuy nhiên, đi với các quan như: Toà án, Viện Kiểm sát, quan ng an,
quan thanh tra, quan quản vn, tchức kiểm toán, quan quyết định
thành lập doanh nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình phát hiện
thấy doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản thì không có quyền
nộp đơn nhưng phải thông báo cho đối tượng quyền nộp đơn biết. Đây là
điểm mới so với luật Psản doanh nghiệp năm 1993.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Điều 17- Luật psản năm 2004 quy đnh về thẩm quyền giải quyết phá sản
đó Tòa án, trong đó Tòa án cấp huyện thẩm quyền giải quyết phá sản đối
với hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại quan cấp huyện. Tòa án nhân n cấp
tỉnh (cụ thể là Tòa kinh tế) sẽ giải quyết các doanh nghiệp, hp tác xã đã đăng
kinh doanh tại quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Trong một số trường
hợp đặc biệt, Tòa án nhân dân cp tỉnh nếu thấy cần thiết, vụ việc phức tạp có
thtiến hành th tục psản đối với hợp tác xã thuc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân cấp huyện. Thủ tục tiến hành psản sdo một thẩm phán hoc tổ
thẩm phán gm 3 thẩm phán phtrách tùy thuộc vào vụ án phá sản đó.
4. Thtục p sn doanh nghiệp, hợp tác xã
Sau khi c đối ng quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu psản tại Toà án
thẩm quyền. Toà án svào sthụ lý đơn, xem t hồ trong vòng 30 ngày
ktừ ngày nhận đơn ra một trong hai quyết định: Quyết định mở thủ tục p
sản khi có căn cứ chứng minh doanh nghip, hợp tác xã đã lâm vào tình trạng
phá sản; quyết định không mthủ tục phá sản khi không căn cứ chứng minh
doanh nghiệp, hợp tác xã đó lâm vào tình trạng psản. Sau khi a án đã ra
quyết định mở th tục phá sn, tu từng trường hợp mà thm phán ra quyết định.
- Thnhất, phục hồi hoạt động kinh doanh nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp c
còn kh năng hồi phục và tiếp tục tồn tại nếu được sự hỗ trợ.
- Thhai, sẽ áp dụng thủ tục thanh tài sản, các khoản nmà không áp dụng
thtục phục hồi khi doanh nghiệp, hợp tác xã đó thua lỗ đã được nhà nước áp
dụng biện pháp đặc biệt để phục hồi nhưng không phục hồi được và không
thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ yêu cầu
.
- Thba, tuyên bdoanh nghiệp, hợp tác xã bpsn nếu doanh nghiệp, hợp
tác xã không n tài sản hoặc còn nhưng không đủ để thanh tn pphá sản;
hoặc chủ doanh nghiệp, đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã nộp
đơn u cầu mthủ tục psản mà không n tiền hoặc tài sản khác đnộp
tạm ứng án phí. Đng thời Thẩm phán phải ra quyết định thành lập Tổ quản lý,
thanh tài sản đlàm nhiệm vụ qun và thanh tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã. .
- Th tư, phục hồi hoạt động kinh doanh: Trong thời gian 30 ngày k từ lúc lập
xong danh sách chnợ, thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ, Hội nghị chủ nợ
sxem xét và thông qua việc đng ý hay không đồng ý cho doanh nghiệp, hp
tác xã phc hồi hoạt động kinh doanh. Nếu doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực
hiện xong phương án phục hồi hoặc được c chnợ đồng ý thì thm phán ra
quyết định đình chthủ tục phục hồi kinh doanh doanh nghiệp, hợp tác xã
được coi là không n lâm vào tình trạng psản nữa. Thnăm, thanh tài
sản các khoản nợ cho c chủ ntrong danh sách theo thứ tự được quy định
tại Điều 37 luật Phá sản năm 2004 đó là: Phí psản;- Các khon nợ lương, trợ
cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và quyền lợi khác theo thothuận đã kết với
người lao động. .
- Các khoản nkhông có bảo đảm theo nguyên tc nếu giá trị tài sản đủ để
thanh toán c khoản nợ thì mỗi chủ nđều được thanh toán đủ số nợ của
mình, nếu không đ thì mỗi chủ nợ được thanh toán một phần khoản nợ theo tỷ
lệ tương ứng. .
Ví d: Tài sảnn lại của doanh nghiệp A là 2 tỷ đồng, tổng số nợ là 4 tỷ đồng,
chnợ B cho vay 2 tỷ, tương ứng là 50% snợ, C cho vay 1 tỷ tương ứng tỷ lệ
25%, D cho vay 1 ttương ng tlệ 25%. Số tiền thanh toán cho từng chủ
nlà B 1 tỷ; C 500 triệu, D 500 triệu. .
- Phn tài sản còn li nếu còn sẽ thuc những chủ sở hữu, thành viên công ty, hợp
tác xã.
5. Các hot động bị cấm hoặc hạn chế của doanh nghiệp, hợp tác xã
- Theo quy định tại Điều 30 của luật Psn, mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi quyết đnh mthủ tục psản vẫn được
tiến hành nh thường nhưng phải đặt dưới sự giám sát của Thẩm phán T
quản lý, thanh tài sản. Điều 31 quy định nghiêm cấm mọi hoạt động nhằm
cất giấu, tẩu tán tài sản, thanh toán các khoản nkhông có bảo đảm, chuyển nợ
không bảo đảm thành nbảo đảm bằng tài sn ca doanh nghip, hp tác
; t bhoặc gim bớt quyền đòi n. .
- Các hoạt đng cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, tặng cho tài sản, vay tiền,
bán c phần, thanh toán nợ mới phát sinh đều phải được sự đồng ý bằng văn
bản của Thẩm phán. Các giao dịch được thực hiện trong khoảng thời gian ba
tháng trước ngày Toà án thđơn u cầu mthủ tục psản bcoi là
hiệu: Tặng cho tài sản cho người khác, thanh toán hợp đồng song vụ trong đó
phần nghĩa vụ của doanh nghip, hợp tác xã ràng lớn n phần nghĩa vụ
của bên kia; thanh toán nchưa đến hạn, thực hiện việc thế chấp, cầm cố tài
sản đối với các khoản nợ, các giao dịch khác nhằm tẩu tán tài sản.
6. Hậu quả của doanh nghiệp, hợp tác xã b tuyên bphá sản
Theo quy định tại Điều 94 luật Phá sản m 2004 thì những người giữ
các chức vụ Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch và c thành viên Hội đng
quản trcông ty, tổng ng ty 100% vốn nhà nước btuyên bpsản không
được cử đảm đương các chức vụ đó ở bt kỳ doanh nghiệp nhà nước nào, ktừ
ngày công ty, tng công ty nhà nước btuyên bpsản. Người được giao đại
diện phần vốn góp của nhà nước doanh nghiệp khác mà doanh nghip đó b
tuyên b p sản không được cử đảm đương các chức vụ quản bất kỳ
doanh nghiệp nào vốn của nhà ớc. Chủ doanh nghip nhân, thành viên
hợp danh ng ty hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc),
Ch tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh
nghiệp, Chnhiệm, các thành viên Ban qun trị Hợp tác xã btuyên bpsản
không được quyền thành lp doanh nghiệp, hợp tác xã, không đưc làm người
quản doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời gian từ một đến ba năm ktừ ngày
doanh nghiệp, hợp tác xã b tuyên bphá sản. .
thông tin tài liệu
Luật Phá sản được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004 và có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2004, thay thế cho mluật Phá sản doanh nghiệp cũ năm 1993. Sau nhiều năm đi vào hoạt động, luật Phá sản năm 2004 đã thể hiện được vai trò quan trọng, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Thể chế hóa được chính sách kinh tế của nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã đang trong tình trạng sản xuất kinh doanh khó khăn, thua lỗ có cơ hội để rút khỏi thị trường một cách có trật tự, góp phần tái phân phối tài sản; thúc đẩy sự lưu thông vốn trong nền kinh tế thị trường, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và các chủ nợ, đóng vai trò là một trong những công cụ quan trong của quá trình thu hồi nợ hiện nay. Theo số liệu thống kê, hiện nay nước ta có khoảng 500 nghìn doanh nghiệp, 200 nghìn hợp tác xã. Số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản ngày càng tăng. Chỉ tính riêng năm 2008 cả nước có khoảng 70 doanh nghiệp, hợp tác xã bị tòa án tuyên bố phá sản. Số lượng 70 doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản là quá ít so với thực tế hiện nay. ở Việt Nam, đặc biệt hàng loạt doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt, may, da, giày và hàng xuất khẩu đang phải gánh chịu hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong những năm gần đây. Nguyên nhân dấn đến phá sản rất nhiều. Nó có thể do năng lực quản lý yếu kém, do thay đổi chính sách, pháp luật, do tác động của nền kinh tế thế giới, do thiên tai, địch họa hoặc rất nhiều những nguyên nhân khác dẫn đến phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×