DANH MỤC TÀI LIỆU
Tín dụng ngân hàng
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Khái niệm tín dụng ngân hàng
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Creditumco nghĩa một sự tin tưởng, tín
nhiệm lẫn nhau hay nói một cách khác đó là lòng tin.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng ngân hàng quan hệ vay mượn lẫn nhau
trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Vay TDNH hình thức phản ánh quan hệ vay trả nợ giữa 1 bên ngân hàng với 1
bên là các nhà sản xuất kinh doanh
Cơ sở ra đời và phát triển của tín dụng ngân hàng.
Lịch sử phát triển cho thấy tín dụng là một phạm trù kinh tếcũng là sản phẩm của nền
sản xuất hàng hoá. Khi quá trình tự cung tự cấp bị đào thải để cho ra đời và phát triển nền
kinh tế như hiện nay. Khi quá trình tự cung tự cấp không còn nữa thì sự trao đổi hàng
hoá với nhau lúc này tín dụng cũng ra đời. động lực quan trọng để thúc đẩy nền
kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn.
Các hình thức tín dụng trong lịch sử.
Tín dụng nặng lãi.
Tín dụng nặng lãi hình thành khi xuất hiện sự phân chia giai cấp dẫn đến người giàu,
người nghèo. Đặc điểm nổi bật của loại tín dụng này lãi suất rất cao. Chính vậy tiền
vay chỉ sử dụng vào mục đích tiêu dùng cấp bách, hoàn toàn không mang mục đích sản
xuất nên đã làm suy giảm sức sản xuất hội. Nhưng đánh giá một cách công bằng tín
dụng nặng lãi góp phần quan trọng làm tan kinh tế tự nhiên, mở rộng quan hệng
tiền tệ, tạo tiền đề cho chủ nghĩa tư bản ra đời.
Tín dụng thương mại.
Đây hình thức tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau. Công cụ của hình
thức này là thương phiếu thwng mại có đặc điểm là đối tượng cho vay là hàng hoá vì hình
thức tín dụngđược dựa trên sở mua bán chịu hàng hoá hình thức tín dụng được dựa
trên sở mua bán hàng hoá giữa các nhà sản xuất với nhau mượn cũng các nhà sản
xuất kinh doanh. Quy tín dụng bị hạn chế bởinguồn vốn cho vay, của từng chủ thể
sản xuất kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng.
hình thức phản ánh quan hệ vay trả nợ giữa một bên các ngân hàng với một bên
các nhà sản xuất kinh doanh. Hình thức tín dụng hiện ưu thế của mình so với hai
hình thức tín dụng trên chỗ. Quy tín dụng lớn nguồn vốn cho vay nguồn vốn
ngân hàng thể tập trung huy động được trong nền kinh tế. Đây hình thức tín
dụng chủ yếu của nền kinh tế thị trường,đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Kịp
thời khắc phục nhược điểm của các hình thức tín dụng khác trong lịch sử.
Vai trò của tín dụng đối với ngân hàng và đối với nền kinh tế.
Tín dụng đối với ngân hàng.
1
Trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế đối đa hoá lợi nhuận, mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Một tổ chức kinh
doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài mục đích đó. Ngân hàng thu được lợi nhuận thông
qua các hoạt động dịch vụ, cung cấp cho khách hàng như thanh toán, vấn quan trọng
nhất là hoạt động cho vay (hoạt động tín dụng).
Thật vậy, ngân hàng với cách một trung gian tài chính kinh doanh trên nguyên tắc
tiền gửi của khách hàng (nghiệp vụ huy động vốn) dưới hình thức tài khoản vãng lai
tài khoản tiền gửi. Trên sở đó ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay dưới nhiều
hình thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu vay của khách hàng. Sự chênh lệch giữa tiền lãi
kiếm được thông qua hoạt dộng và tiền lãi phải trả cho các khoản huy động là lưọi nhuận
thuđược. Đây chưa phải là toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng, tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng
nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lợi nhuận của
ngân hàng.
Ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường thì hoạt động tín
dụng ngân hàng càng trở nên đa dạng. Đối với các ngân hàng thương mại để thể tồn
tại phát triển trong môi trưòng cạnh tranh, góp phần thúc dẩy nền kinh tế hội. Hệ
thống ngân hàng thương mại luôn phải tìm cách nâng cao chiến lược tín dụng bằng cách
mở rộng tín dụng. Hiện nay trong nền kinh tế dòng tiền luân chuyển mọi trạng thái
trong xã hội, vì vậy lượng tiền đọng lại ở hàng hoá chưa tiếp thu được hoặc khi đó đã bán
nhưng lại chưa thu đưọc tiền về. khi đó doanh nghiệp lại muốn đầu thêm vậy
doanh nghiệp tìm đến tài khoản tín dụng. Khi thu lại được lượng tiền hàng đã bán trả nợ
cho các tài khoản tín dụng. vậy trong hiện nay việc mở rộng tín dụng rất cần thiết
trong chế thị trường góp phần phát triển kinh tế theo định hướng của Đảng Nhà
nước.
Vai trò tín dụng đối với nền kinh tế.
thể nói sẽ không tưởng khi nói đến phát triển kinh tế không vốn hoặc không
đủ vốn hay một khía cạnh khác sẽ thiếu chính xác, khi chỉ đề cập từ phía vốn đối với
phát triển kinh tế. Bởi lẽ vốn được bắt nguồn từ nền kinh tế, nền kinh tế ngày càng phát
triển thì càng có điều kiện tích tụ vốn nhiều hơn.
Đối với nước ta, tại đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng chỉ
rõ "để công nghiệp hoá - hiện đại hoá cần huy động nhiều nguồn vốn trong nước là quyết
định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng..".
Nếu ta khẳng định quan niệm đúng về vốn thì sẽ giúp ta thể hiện được những tiềm năng
về vốn, cũng từ đó biện pháp khai thác sử dụng đem lại hiệu quả với mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - hội.
Chúng ta đều biết rằng muốn phát triển, kinh tế thì trước hết phải vốn (vốn bằng
tiền). Để vốn bằng tiền thì phải tổ chức đủ thẩm quyền, có chức năng huy động
và tập trung) trước khi đem sử dụng.
bất kỳ quốc gia nào thì cũng có hai tổ chức thực hiện công việc này là tổ chức tài chính
(quỹ tài chính) và tổ chức tín dụng.
2
Song chủ yếu tài chính tín dụng. Các Mác đã câu viết "một mặt ngân hàng (tài
chính tín dụng) sự tập trung tự bán tiền tệ của những người tiền cho vay, mặt khác
đó sự tập trung những người đi vay. Vậy tín dụng ngân hàng đã đóng vai trò quan
trọng từ buổi sơ khai đến mô hình ngân hàng hiện đại ngày nay. Với khái niệm ấy đối với
riêng trong lĩnh vực tín dụng một vấn để cùng quan trọng trong sự phát triển kinh
tế, hội. thể khái quát qua thực tiễn cho thấy hiệu quả của tín dụng ngân hàng - tín
dụng ngân hàng đã góp phần làm giảm lượng tiền nhàn rỗi nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy, mở rộng quan hệ giao lưu quốc tế tác động
tích cực đến nhịp độ phát triển thúc đẩy sự cạnh tranh trong nền kih tế thị trường.
góp phần quan trọng thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, chống lạm phát tiền tệ.
ý nghĩa để trở thành hiện thực. Khi vốn tín dụng ngân hàng thể hiện chức năng vai trò
của bản thân thì phát triển kinh tế trong bất kỳ lĩnh vực nào của sự nghiệp phát triển kinh
tế đều đem lại những hiệu quả nhất định góp phần không nhỏ để thực hiện thắng lợi
đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3
thông tin tài liệu
Khái niệm tín dụng ngân hàng Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Creditumco nghĩa là một sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau hay nói một cách khác đó là lòng tin. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi. Vay TDNH là hình thức phản ánh quan hệ vay và trả nợ giữa 1 bên là ngân hàng với 1 bên là các nhà sản xuất kinh doanh
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×