TÍNH GIÁ THÀNH THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN BƯỚC
a. Cách tính
- Tính cho các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, nhiều công
đoạn khác nhau nối tiếp theo trình tự.
- Mỗi công đoạn có một bán thành phẩm riêng biệt.
- Bán thành phẩm của công đoạn trước là đối tượng của công đoạn sau.
- Đặc điểm của loại hình sản xuất này là luôn có sản phẩm dở dang và sản phẩm dở
dang có thể ở tất cả các công đoạn.
- Tập hợp chi phí trên từng công đoạn, tính giá trên các công đoạn trung gian và thành
phẩm tại công đoạn cuối cùng.
b. Ví dụ thực tế
Doanh nghiệp AB sản xuất hoa quả đóng hộp có sản phẩm A qua 2 giai đoạn chế biến
liên tục, trong tháng 6/2016 có tài liệu sau (ĐVT: nghìn đồng ):
- Chi phí NVLTT : 15.000
- Chi phí NCTT: 8.000
- Chi phí SXC: 6.800
Chi phí sản xuất trong 6 tháng được tập hợp như sau:
Khoản mục chi phí Giai đoạn 1 Giai đoạn 2
Chi phí NVLTT 185.000 -
Chi phí NCTT 24.400 37.800
Chi phí SXC 47.200 39.760
Tổng cộng 256.600 77.560
Kết quả sản xuất trong tháng:
Giai đoạn 1: hoàn thành 150 nửa thành phẩm, còn lại 50 SP làm dở với mức độ hoàn
thành 60%.
Giai đoạn 2: nhận 150 nửa thành phẩm GĐ 1 chuyển sang tiếp tục chế biến, cuối tháng
hoàn thành 130 thành phẩm A, còn lại 20 sản phẩm mới có mức độ hoàn thành 50%.
Từ số liệu ghi chép trong kỳ, kế toán tính toán giá trị của bán thành phẩm và thành phẩm:
Giai đoạn 1: Chi phí dở dang cuối kỳ:
Chi phí NVLTT = (15.000 + 185.000) / (150 + 50) x 50 = 50.000
1