DANH MỤC TÀI LIỆU
Tình hình hoạt động và một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Sở giao dịch I - NH Agribank
Luận văn
Mt số giải pháp mở rộng
hoạt động tín dụng tài tr
xuất nhập khẩu tại Sở giao
dịch I - Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông
thôn Vit Nam
LỜI NÓI ĐẦU
Sphát triển của các hoạt động ngoại thương đã làm cho nền kinh tế
ớc ta ngày càng trnên sôi động, các đơn vnhu cầu mua bán ngoại
tệ, vay Ngân hàng vn kinh doanh, cũng như thiết lập các mi quan hệ
thanh toán thông qua Ngân hàng ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các
NHTM phải đáp ứng đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh đối
ngoại. Lúc này, hoạt động kinh doanh đối ngoại không còn lĩnh vực hoạt
động riêng của hệ thống Ngân hàng Ngoi thương nữa mà là của tất cả các
ngân hàng, không phân biệt quy mô, hình thức sở hữu, lĩnh vực hoạt động,
Sgiao dịch I (SGD I) là mt đơn vị trực thuc trung tâm điều hành
NHNN&PTNT bắt đầu đi vào hoạt động ttháng 4/1991 và mới tiến hành
hoạt động tín dụng tài tr xuất nhập khẩu vào năm 1998. Đến nay, các
nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại tại SGD I đã dần dần được đa dạng hoá,
ng với nghiệp vtín dụng tài trxuất nhập khẩu, Sở trở thành nơi phục
vụ khá đắc lực cho hoạt động ngoại thương.
Trong thời gian ngắn đi thực tế tại SGD I NHNN&PTNT, tác gi
nhận thấy hoạt đng tín dụng tài trxuất nhập khẩu đang đóng vai trò hết
sức quan trọng trong việc đảm bảo vốn và các dịch vụ liên quan cho kinh
doanh xuất nhập khẩu, nhất là khi phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam
đều đang ở trong tình trạng thiếu vốn như hiện nay.
Hầu hết c doanh nghiệp đang xuất khẩu các sản phẩm mũi nhọn
thuc các ngành ng, lâm, thuỷ, hải sản và nhập khẩu các thiết bmáy
c, dây chuyền chế biến là khách ng của NHNN&PTNT nên hoạt
động tín dụng tài trxuất nhập khẩu đang là loi hình kinh doanh được chú
trọng tại NHNN&PTNT ng như SGD I. Chính vì vậy, việc đi sâu tìm
hiểu và h thống hoá những vấn đề chung v tín dụng tài tr xuất nhập
khẩu, phân tích tình hình thực hiện hoạt động này ti SGD I
NHNN&PTNT , trên sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm m rộng
nghiệp vụ này là vấn đhết sức hấp dẫn và cần thiết. Với suy nghĩ đó, cùng
với những kiến thức được trang btrong 4 năm học tại trường, em đã mạnh
dạn chọn và nghiên cứu đề tài: Một số giải pháp mrộng hoạt động tín dụng
i trxuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Nông nghip và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN
HÀNG NHNN&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, gọi tắt là
ngân hàng ng Nghiệp ( NHNN), tên giao dịch quốc tế là Vietnam
Bank for Agriculture and Rural Development (VBARD), tr schính đặt
tại số 2 Láng H- Đống Đa – Hà Ni.
T chức tiền thân của ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn Việt Nam là ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam, thành lp
theo quyết định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988. T khi thành lập đến nay,
Ngân hàng đã trải qua hai lần đổi tên: Lần thứ nhất được đổi tên ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam theo quyết định 400/CT ngày 14/11/1990 của
Th tướng Chính Phủ. Sau đó theo, quyết định số 280/QĐ-NH5
ngày15/10/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Thủ
tướng Chính phủ uỷ quyền ký quyết định thành lập tại văn bn số
3329/ĐMDN ngày 11/7/1996, Nn Hàng Nông Nghiệp Việt Nam được
đổi tên thành ngân ng Nông nghiệp và Phát Triển ng Thôn Việt Nam
(NHNN& PTNTVN).
mt trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất trong
toàn quc, NHNN&PTNTVN được thành lp theo mô hình Tổng công ty
Nớc theo quyết định s 90/TTg ngày 7/ 3/ 1994 của Thủ ớng Chính
phủ, có điều lệ riêng với thời gian hoạt động là 99 năm.
NHNN&PTNTVN thc hiện kinh doanh nghiệp vụ ngân hàng đa
năng, chủ yếu là: kinh doanh tiền tệ, tín dụng, cung cấp các dịch vụ ngân
hàng đối với khách hàng trong ngoài nước, thực hiện tín dụng tài trvì
mục tiêu kinh tế - xã hi, phát triển sở hạ tầng chủ yếu cho ng nghiệp
nông thôn, làm dịch vụ uỷ thác tín dụng, đầu cho Chính phủ và các
chđầu trong ngoài ớc thuộc c ngành kinh tế, trước hết là trong
lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
NHNN& PTNTVN có vn điều lệ 2500 tỷ đồng ( gấp đôi các ngân
hàng thương mại quốc doanh khác của Việt Nam ), đạt hsố an toàn vn
cao nhất (trên 8% theo tiêu chuẩn của BIS Nn hàng thanh toán quốc tế
).
Tổng nguồn vốn kinh doanh của NHNN&PTNTVN đạt 31.789 tỷ
đồng, tốc độ tăng trưởng nợ ngày càng cao, n quá hạn thấp chỉ
mc 4,12%, nộp ngân sách Nớc 127,7 tỷ đồng, lợi nhuận đạt hơn 118
tỷ.
Hiện nay, ngoài trsở chính đặt tại Hà Nội, NHNN&PTNTVN
hai văn phòng đại diện đặt tại miền Trung (Thành phQuy Nhơn) miền
Nam (Thành phHồ Chí Minh). Ngân hàng 61 chi nhánh tỉnh, 412 chi
nhánh huyện loại III, 70 chi nhánh loại IV, 430 phòng giao dịch, 147 bàn
tiết kiệm (chỉ huy động vốn), 178 cửa hàng kinh doanh vàng bạc đá quý
trực thuộc các chi nhánh và hơn 23.000 nhân viên.
NHNN&PTNTVN đã thiết lập quan hệ với nhiều tổ chức tài chính
lớn như : Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB),
Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Hiệp hi tín dụng Châu á Thái Bình
Dương (APRACA) quan hệ đại với trên 500 ngân hàng nước ngoài,
đã thiết lập quan hệ tín dụng với 22 ngân hàng nước ngoài và 20 chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Với lợi thế và uy tín của mình, NHNN&PTNTVN đang trên đà phát
triển và ngày càng lớn mạnh, thực sự người bạn đáng tin cậy của mọi
khách hàng, góp phn đáng kể vào s nghiệp phát triển kinh tế của đất
ớc.
II. HOẠT ĐỘNG N DỤNG TÀI TR XNK TẠI
NHNN&PTNT
1. Những kết quả đạt được
Đối với NHNN&PTNT, s đổi mới của toàn ngành ngân hàng đã
thúc đẩy những nỗ lực đổi mới không ngừng trong hoạt động tín dụng i
chung tín dụng cho xuất nhập khẩu nói riêng. Đội ngũ cán bộ tín dụng
năng động hơn, thường xuyên đi xung các đơn vđnắm bắt tình hình,
chủ động tìm đến với khách hàng. Nhiều doanh nghiệp lớn thuộc các
ngành như dệt, giày da, chế biến ng, hải sản,... đã đánh giá cao công tác
tín dụng của Ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Không chtập trung vào các d án lớn, NHNN&PTNT còn đặc biệt
quan tâm đến các dán cho vay nhỏ nhưng có hiệu quả kinh tế hi
cao, vực dậy một sdoanh nghiệp đang trên bphá sản. NHNN&PTNT
không chđơn thuần là bạn hàng, còn người bảo trợ, đỡ đầu, cho các
dán, góp phần quan trọng trong sự thành công của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu nông sản phẩm và vật tư phục vụ ng nghiệp - ngành hoạt động
của khoảng 75% lực lượng lao động Việt Nam và đóng góp 1/4GDP.
Doanh s cho vay hàng nông, lâm sản xuất khẩu; cho vay nhập khẩu máy
c thiết bị, nguyên vật liệu không ngừng gia tăng.
Tình nh cho vay xut khẩu một số mặt hàng chính của Ngân hàng
ng nghiệp và Phát triển ng thôn Việt Nam được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 4: Kết quả cho vay xuất khẩu một số mặt hàng chính ca
NHNN&PTNT
Đơn vị: T đồng
Năm
G
ạo
Cà phê
Đi
ều
Thu
1997
4.423
1.120
250
1.014
Tăng/giảm so với năm 1996 +30,66%
-37,78% -32,43% +1.1%
1998 6.462 1.138 280 980
Tăng/giảm so với năm 1997 +46,1% +1,62% +12% -3,35%
1999
7990
1164
360
993
Tăng/giảm so với năm 1998 +23,65%
+2,24% +28,67% +1,3%
2000 9260 1185 452 1018
Tăng/giảm so với năm 1999 +15,9% +1,8% +25,4% +2,56%
( Ngun: Báo cáo tổng kết của NHNN&PTNT các năm 1996-2000)
Ch trong năm 2000, riêng NHNN&PTNT đã cho vay nhp khẩu
phân bón đạt doanh số 5965 tỷ đồng.
Xác định đúng đối tượng hỗ trợ tín dụng chính của mình các mặt
hàng
ng lâm hải sản xuất khẩu, NHNN&PTNT đã tập trung nguồn vốn tín
dụng cho những mặt hàng xut khẩu chủ lực của Việt Nam là gạo, cà phê,
hạt điều và thusản nên đã góp phn tạo điều kiện cho c mặt hàng y
ơn ra chiếm lĩnh thtrường quốc tế. Tổng số dư ncho vay xuất khẩu
các mặt hàng này khá cao (tới gần 9 ngàn t đồng), đặc biệt là gạo tăng tới
30 - 40%/m. Tuy nhiên, các mặt hàng ng sản cũng chính là c mặt
hàng xuất khẩu bcạnh tranh gay gắt, đồng thời phụ thuộc mạnh vào thời
tiết và diễn biến giá crất thất thường nên chng hạn như năm 1997, do tác
động của khủng hoảng tài chính - tin tệ khu vực, xuất khẩu của nước ta b
chng lại và tín dụng của NHNN&PTNT cho xuất khẩu hạt điều và phê
cũng sụt giảm tới trên 30% so với năm 1996, sau đó phục hồi chút ít trong
năm 1998.
Bên cạnh đó, xuất khẩu thuỷ sản mt thế mạnh của nước ta với
kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh trong mấy năm qua song chưa giành được
schú ý thích đáng của NHNN&PTNT - bà đỡ” chính của sn xuất nông
nghiệp. Doanh số cho vay xuất khẩu thuỷ sản chỉ xấp x1.000 tđồng là
quá nhỏ bé so với tiềm năng phát triển của ngành hàng xuất khẩu này.
Trong thời gian tới, NHNN&PTNT nên m rộng hơn nữa tín
dụng cho cả các mặt hàng xuất khẩu truyền thống cũng như các mặt
hàng xut khẩu mới có nhiều triển vọng, nhất là những mặt hàng đã qua
chế biến có tỷ lệ giá trị gia tăng cao.
th thấy rằng c ngân ng tơng mại trong nước i chung,
NHNN&PTNT i riêng vai trò to lớn trong việc thực hiện về kỹ thuật
nhng hoạt động thanh toán với nước ngoài, đảm nhận các rủi ro gắn liền
với việc này và góp phần đáng kể trong việc cung cấp các khoản tín dụng
để tài tr cho các nhập khẩu quan trọng, đồng thời khuyến khích xuất khẩu.
2. Nhng hạn chế
Bên cạnh những mặt được, hoạt động tín dụng tài trxuất nhập khẩu
của NHNN&PTNT trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế như sau:
- Hn chế trong mô hình kinh doanh TD XNK.
thông tin tài liệu
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, gọi tắt là ngân hàng Nông Nghiệp ( NHNN), có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development (VBARD), trụ sở chính đặt tại số 2 – Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội. Tổ chức tiền thân của ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam là ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam, thành lập theo quyết định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988. Từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng đã trải qua hai lần đổi tên: Lần thứ nhất được đổi tên là ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam theo quyết định 400/CT ngày 14/11/1990 của Thủ tướng Chính Phủ. Sau đó theo, quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày15/10/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền ký quyết định thành lập tại văn bản số 3329/ĐMDN ngày 11/7/1996, Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam được đổi tên thành ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (NHNN& PTNTVN).
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×